Ghế Tổng Giám đốc MobiFone có chủ sau hơn 1 năm bỏ trống

Sau một thời gian dài bị bỏ trống, vị trí Tổng giám đốc MobiFone đã chính thức được giao cho ông Tô Mạnh Cường, nguyên Phó Tổng giám đốc VNPT.
THANH HƯƠNG
27, Tháng 11, 2019 | 21:06

Sau một thời gian dài bị bỏ trống, vị trí Tổng giám đốc MobiFone đã chính thức được giao cho ông Tô Mạnh Cường, nguyên Phó Tổng giám đốc VNPT.

lanh_dao_tct_vt_mobifone_tang_hoa_chuc_mung

Ông Tô Mạnh Cường chính thức được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc MobiFone. (Ảnh: MobiFone).

Ngày 27/11, tại Tổng Công ty MobiFone đã diễn ra lễ công bố quyết định bổ nhiệm ông Tô Mạnh Cường, nguyên Phó Tổng giám đốc VNPT làm Tổng giám đốc MobiFone.

Ông Tô Mạnh Cường sinh năm 1967, là thạc sĩ điện tử viễn thông, cử nhân quản trị kinh doanh và đã có thời gian công tác hơn 30 năm trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin tại Việt Nam.

Từ năm 1989, ông Cường bắt đầu làm việc tại Công ty Điện thoại Hà Nội và trải qua nhiều chức vụ khác nhau như kỹ sư tin học, phó phòng quản lý kỹ thuật, phó giám đốc. Từ năm 1999 đến năm 2010, ông lần lượt giữ chức vụ trưởng phòng quản lý viễn thông, phó giám đốc Bưu điện Thành phố Hà Nội rồi phó trưởng ban viễn thông, trưởng ban viễn thông, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT.

Ông Cường được bổ nhiệm làm phó tổng giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT từ tháng 5/2010.

Như vậy, MobiFone đã chính thức có Tổng giám đốc mới sau một thời gian dài bỏ trống.

Phát biểu tại lễ công bố và trao quyết định bổ nhiệm, ông Nguyễn Hoàng Anh, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho biết đây là hoạt động kiện toàn lãnh đạo cấp cao của MobiFone. Đồng thời là bước ngoặt có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của MobiFone trong thời gian tới, đặc biệt là trong bối cảnh tổng công ty này đang gấp rút triển khai tái cơ cấu và cổ phần hóa theo chỉ đạo của Chính phủ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ