Gelex vượt kế hoạch lợi nhuận năm

CTCP Tập đoàn GELEX (mã chứng khoán: GEX) vừa công bố kết quả kinh doanh quý III năm 2023 và 9 tháng đầu năm.
TRÍ ĐỨC
31, Tháng 10, 2023 | 07:00

CTCP Tập đoàn GELEX (mã chứng khoán: GEX) vừa công bố kết quả kinh doanh quý III năm 2023 và 9 tháng đầu năm.

Theo đó, tính riêng quý III, doanh thu thuần hợp nhất của GELEX đạt 7.487 tỷ đồng, tăng 6,7%; Lợi nhuận gộp đạt 1.395 tỷ đồng, tăng 5,2% so với cùng kỳ; Biên lợi nhuận gộp đạt 18,6%, tương đương cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 374 tỷ đồng, tăng 32,6% so với cùng kỳ.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, doanh thu thuần hợp nhất của GELEX đạt 21.893 tỷ đồng; Lợi nhuận trước thuế đạt 1.388 tỷ đồng, vượt 9,2% kế hoạch cả năm 2023.

Xét theo các mảng kinh doanh trong quý III, doanh thu thuần mảng thiết bị điện đạt 4.177 tỷ đồng, tăng 25,1% so với cùng kỳ. Lợi nhuận gộp đạt 426 tỷ đồng, tăng 26,4% so với cùng kỳ.

Gelex

Lợi nhuận trước thuế của Gelex vượt kế hoạch cả năm chỉ trong 9 tháng đầu năm. Ảnh: Gelex. 

Mảng thiết bị điện của GELEX ghi nhận chuyển biến tích cực trong quý III/2023

Theo báo cáo của GELEX, mảng năng lượng và nước sạch hoạt động ổn định, ghi nhận 414 tỷ đồng doanh thu thuần, mức cao nhất từ đầu năm đến nay, tăng 14,4% so với cùng kỳ; Mảng vật liệu xây dựng mang về 2.132 tỷ đồng doanh thu thuần cho GELEX, giảm 18.3% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp quý III của mảng vật liệu xây dựng đạt 15% và dần được cải thiện sau khi giảm mạnh trong quý I, quý II năm nay; Mảng bất động sản và khu công nghiệp đạt 746 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 18,8% so với cùng kỳ.

Về tình hình tài chính, tại thời điểm 30/9/2023, tổng tài sản của GELEX đạt 54.284 tỷ đồng, tăng 3,6% so với đầu năm. Các hệ số nợ, hệ số khả năng thanh toán của tập đoàn tiếp tục duy trì ở mức ổn định, an toàn và không thay đổi nhiều so với quý trước và đầu năm.

Bên cạnh việc giữ vững thị trường trong các mảng kinh doanh, GELEX định hướng các đơn vị thành viên chú trọng vào hoạt động đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để tạo ra mũi nhọn mới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ