Gần 6.000 tỷ đồng tiền gửi vào SCB trong một ngày

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước TP.HCM cho biết tình hình tại SCB đã ổn định hơn, có gần 6.000 tỷ đồng gửi vào SCB trong ngày 12/10, tăng mạnh so với mức 1.600 tỷ đồng trước đó.
ĐÌNH VŨ
13, Tháng 10, 2022 | 08:43

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước TP.HCM cho biết tình hình tại SCB đã ổn định hơn, có gần 6.000 tỷ đồng gửi vào SCB trong ngày 12/10, tăng mạnh so với mức 1.600 tỷ đồng trước đó.

SCB

Gần 6.000 tỷ đồng tiền gửi vào SCB trong một ngày. Ảnh: SCB

Ngày 12/10, ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước TP.HCM cho biết, tình hình tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đã dần ổn định, lượng khách hàng rút tiền giảm nhiều so với hôm trước.

Phó Giám đốc NHNN TP.HCM cũng cho biết, khoảng 6.000 tỷ đồng đã được người dân gửi vào SCB - là mức cao nếu so với con số tiền gửi chảy vào một ngân hàng trung bình mỗi ngày (số tiền này bao gồm cả tiền gửi mới và các sổ tiết kiệm đáo hạn).

SCB đang nỗ lực để huy động tiền gửi của người dân bằng cách  tăng lãi suất huy động và có những ưu đãi với khách hàng gửi tiền.

Ngày 8/10, SCB nâng lãi suất tiết kiệm thêm 1 điểm phần trăm ở các kỳ hạn từ 9 tháng trở lên.

Ngày 12/10, nhà băng này tăng thêm coupon lãi suất 0,5% cho khách hàng gửi tiền tại quầy kỳ hạn từ 6 tháng – 11 tháng, đưa lãi suất lên mức cao nhất là 8,9% một năm, áp dụng đến hết tháng 10.

Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cho biết, Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng các biện pháp cần thiết để SCB hoạt động bình thường, đảm bảo khả năng thanh khoản.

"Ở Việt Nam từ trước đến nay, những khoản tiền gửi của người dân tại ngân hàng, trong đó có SCB đều được nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp", Thống đốc chia sẻ.

NHNN khuyến cáo người gửi tiền ở SCB cần hết sức bình tĩnh, không nên rút tiền, nhất là rút trước hạn, để đảm bảo quyền lợi.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ