Eximbank triệu tập ĐHĐCĐ năm 2021 lần 2

Nhàđầutư
HĐQT Eximbank vừa thông qua Nghị quyết về việc tổ chức 2 phiên đại hội trong 2 ngày liên tiếp, gồm họp ĐHĐCĐ thường niên 2021 lần 2 vào sáng ngày 29/7 và ĐHĐCĐ bất thường 2021 ngày 30/7.
HỮU BẬT
26, Tháng 05, 2021 | 16:18

Nhàđầutư
HĐQT Eximbank vừa thông qua Nghị quyết về việc tổ chức 2 phiên đại hội trong 2 ngày liên tiếp, gồm họp ĐHĐCĐ thường niên 2021 lần 2 vào sáng ngày 29/7 và ĐHĐCĐ bất thường 2021 ngày 30/7.

ndt - Eximbank

Ảnh: Internet.

Theo đó, địa điểm tổ chức cùng tại Trung tâm Hội nghị Quốc tế, số 11 Lê Hồng Phong, Ba Đình, Hà Nội - cũng là nơi Eximbank tổ chức 2 phiên ĐHĐCĐ gần nhất.

Đối tượng tham dự ĐHĐCĐ thường niên 2021 lần 2 gồm tất cả cổ đông có tên trong danh sách chốt ngày 22/3/2021. Trong lần họp ĐHĐCĐ này, túc số cần thiết để phiên đại hội có thể tiến hành là các cổ đông tham dự phải đại diện cho tối thiểu 51% cổ phần trên tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của Eximbank.

Trong khi đó, đối tượng tham dự ĐHĐCĐ bất thường Eximbank là các cổ đông có tên trong danh sách chốt ngày 14/5/2021. Nội dung của cuộc họp sẽ theo văn bản kiến nghị, yêu cầu triệu tập của nhóm cổ đông ngày 12/3/2021 và các nội dung khác thuộc thẩm quyền HĐQT theo quy định.

Có thể hiểu phiên họp ĐHĐCĐ bất thường này không phải phiên tổ chức lại của ĐHĐCĐ bất thường 2019. Được biết, sau khi tổ chức bất thành vào cuối tháng 6/2020, phiên ĐHĐCĐ bất thường 2019 vẫn chưa được tổ chức lại, dù thời gian tối đa giữa 2 lần đại hội theo quy định chỉ là 30 ngày.

Như Nhadautu.vn đã đưa tin, trước đó, cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên 2020 lần 3 của Eximbank (tổ chức ngày 26/4/2021) tiếp tục bất thành do không thông qua được quy chế Đại hội. 

Sau đó 1 ngày (27/4), ĐHĐCĐ thường niên năm 2021 của Eximbank cũng "vỡ" do không đủ túc số. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ