Eximbank đặt mục tiêu lợi nhuận tăng 63%

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa công bố kế hoạch kinh doanh năm 2021 để trình ĐHĐCĐ thường niên tới đây với mục tiêu lợi nhuận trước thuế đạt 2.150 tỷ đồng, tăng 63% so với năm 2020.
ĐÌNH VŨ
05, Tháng 03, 2021 | 08:07

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa công bố kế hoạch kinh doanh năm 2021 để trình ĐHĐCĐ thường niên tới đây với mục tiêu lợi nhuận trước thuế đạt 2.150 tỷ đồng, tăng 63% so với năm 2020.

eximbank

Eximbank đặt mục tiêu lợi nhuận 2.150 tỷ đồng cho năm 2021. Ảnh: Minh hoạ.

Cụ thể, Eximbank dự kiến tổng tài sản năm 2021 tăng 10% so với năm 2020, đạt 177.000 tỷ đồng. Huy động vốn dự kiến tăng 10%, lên mức 148.000 tỷ đồng. Dư nợ cấp tín dụng tăng khoảng 15% lên 117.000 tỷ. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng kiểm soát không quá 2,5% tổng dư nợ.

Eximbank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2021 đạt 2.150 tỷ đồng, tăng 63% so với năm 2020.

Năm 2020, lợi nhuận trước thuế của Eximbank là 1.399 tỷ đồng, tăng 22,3% so với năm trước, lãi ròng đạt 1.070 tỷ đồng. Tuy nhiên, có sự sụt giảm mạnh cả dư nợ cho vay và tiền gửi khách hàng, giảm lần lượt 11% xuống 100.767 tỷ và giảm 3,8% xuống 133.917 tỷ đồng.

Eximbank dự kiến sẽ tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 lần 3 và ĐHĐCĐ thường niên năm 2021 vào 2 ngày liên tiếp 26-27/4/2021. 

Hai ĐHĐCĐ thường niên của Eximbank sẽ diễn ra liên tiếp trong bối cảnh nội bộ ngân hàng vẫn không ngừng lục đục. Mới đây nhất, ngày 9/12/2020, một nhóm cổ đông sở hữu 11,23% vốn Eximbank đã có thư kiến nghị đề nghị bãi nhiệm đối với 3 thành viên HĐQT.

Trước đó, ngày 7/12/2020, một nhóm cổ đông khác sở hữu 10,31% cổ phần Eximbank cũng có đề nghị bổ sung nội dung bãi nhiệm đối với 4 thành viên HĐQT.

Như vậy, tính cả HĐQT 9 người hiện nay của Eximbank thì đã có tới 7 người bị hai nhóm cổ đông lớn đề nghị miễn nhiệm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ