Dự trữ ngoại hối tiếp tục gia tăng, đạt xấp xỉ 48 tỷ USD

Dự trữ ngoại hối một lần nữa thiết lập kỷ lục mới khi đạt xấp xỉ 48 tỷ USD, tăng tới gần 3 tỷ USD so với thời điểm 3 tháng trước.
MINH TÂM
22, Tháng 12, 2017 | 13:51

Dự trữ ngoại hối một lần nữa thiết lập kỷ lục mới khi đạt xấp xỉ 48 tỷ USD, tăng tới gần 3 tỷ USD so với thời điểm 3 tháng trước.

NDT- du tru ngoai hoi

Dự trữ ngoại hối tiếp tục gia tăng  

Ngày 21/12, tại lễ kỷ niệm 26 năm thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Lê Minh Hưng cho biết, dự trữ ngoại hối đã tăng lên mức cao nhất từ trước đến nay, xấp xỉ 48 tỷ USD.

Ông Lê Minh Hưng cho hay, Ngành ngân hàng đã thực hiện, xử lý nhiều vấn đề tồn tại nhưng cũng thực hiện những chức trách cung ứng tín dụng an toàn, lành mạnh cho nền kinh tế, hỗ trợ việc tăng trưởng trong thời gian qua, đưa tín dụng đến với những lĩnh vực cần của nền kinh tế, đặc biệt những lĩnh vực ưu tiên sản xuất kinh doanh.

Thống đốc khẳng định trong năm 2017, ngành ngân hàng điều hành chính sách tiền tệ để đạt được kiểm soát vĩ mô, giữ lạm phát ở mức thấp, điều hành các công cụ chính sách để giữ được thanh khoản ổn định, giữ được ổn định mặt bằng lãi suất và giảm lãi suất cho vay.

Cũng tại buổi lễ, Chủ tịch HĐQT Sacombank Dương Công Minh cho biết, dù đối mặt với không ít khó khăn, thách thức trong quá trình tái cơ cấu nhưng tình hình kinh doanh Sacombank đã có những chuyển biến tích cực.

Cụ thể, lợi nhuận năm 2017 của Sacombank vượt kế hoạch ĐHĐCĐ đề ra. Tổng tài sản đạt của ngân hàng đạt trên 367.000 tỷ đồng, tăng 11,5% so với hồi đầu năm; vốn chủ sở hữu đạt 22.700 tỷ đồng. Tổng huy động của Sacombank đạt gần 338.000 tỷ đồng, tăng 12,9%; dư nợ tín dụng đạt hơn 220.000 tỷ đồng, tăng 13%.

Ông Dương Công Minh nhấn mạnh mục tiêu của Sacombank là đưa tỷ lệ nợ xấu giảm xuống mức 3% vào năm 2018. 

(Theo Vietnamfinance.vn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ