Dự trữ ngoại hối Việt Nam tiếp tục tăng lên 46 tỷ USD

Quy mô dự trữ ngoại hối của Việt Nam tiếp tục tăng lên, theo thông tin từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng, trong lần đầu tiên đăng đàn trả lời chất vấn đại biểu Quốc hội chiều 16/11.
NHẬT NAM
17, Tháng 11, 2017 | 07:30

Quy mô dự trữ ngoại hối của Việt Nam tiếp tục tăng lên, theo thông tin từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng, trong lần đầu tiên đăng đàn trả lời chất vấn đại biểu Quốc hội chiều 16/11.

du-tru-ngoai-hoi-nhadautu.vn

Tính riêng các tháng đầu năm 2017, Ngân hàng Nhà nước đã mua 7 tỷ USD

Cụ thể, Thống đốc cho biết, đến nay quy mô dự trữ ngoại hối quốc gia đã đạt mức 46 tỷ USD.

Trước đó, ngày 11/10/2017, phát biểu bế mạc Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá 12, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đề cập đến quy mô dự trữ ngoại hối đạt mức 45 tỷ USD.

Như vậy, dự trữ ngoại hối quốc gia tiếp tục tăng lên trong thời gian ngắn. Thống đốc Lê Minh Hưng cũng cho biết, chỉ tính từ phiên khai mạc kỳ họp Quốc hội này (từ 23/10), đến nay Ngân hàng Nhà nước đã mua vào thêm 1 tỷ USD. Và tính riêng các tháng đầu năm 2017, Ngân hàng Nhà nước đã mua 7 tỷ USD.

Cũng cách đây hơn một tháng, ngày 10/10, lần đầu tiên Ngân hàng Nhà nước hạ giá mua vào USD, cũng như thực hiện mua ngoại tệ kỳ hạn với các ngân hàng thương mại. Giá mua vào USD của Ngân hàng Nhà nước có ba phiên giảm liên tiếp, và được giữ ổn định ở mức 22.710 VND.

Trên thị trường liên ngân hàng, giá USD giao dịch cũng xoay quanh mốc 22.710 VND từ đó đến nay. Giá USD bán ra trên biểu niêm yết của các ngân hàng thương mại ổn định, phổ biến từ 22.745 - 22.750 VND. Trên thị trường tự do, giá USD bán ra sau khi vượt mốc 22.800 VND vào cuối tháng 10 vừa qua, hiện cũng đã điều chỉnh về khoảng 22.750 - 22.780 VND.

(Theo VnEconomy)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ