Đề xuất bổ sung gần 15.500 tỷ đồng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020

Chính phủ trình Quốc hội xem xét bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các dự án tại Phụ lục kèm theo của các bộ, ngành và địa phương với tổng số vốn là 15.478,22 tỷ đồng.
PV
29, Tháng 05, 2019 | 17:39

Chính phủ trình Quốc hội xem xét bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các dự án tại Phụ lục kèm theo của các bộ, ngành và địa phương với tổng số vốn là 15.478,22 tỷ đồng.

IMG_3752

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng trình bày Tờ trình tại Quốc hội. Ảnh: VGP

Ngày 29/5, Quốc hội nghe Tờ trình của Chính phủ và Báo cáo thẩm tra về phân bổ, sử dụng nguồn dự phòng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng trình bày Tờ trình về phân bổ, sử dụng nguồn dự phòng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.

Tờ trình tập trung báo cáo về việc phân bổ dự phòng chung vốn ngân sách trung ương (NSTW) trong nước còn lại và 10.000 tỷ đồng từ nguồn điều chỉnh giảm nguồn vốn dự kiến bố trí cho các dự án quan trọng quốc gia của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Bổ sung danh mục dự án mới từ nguồn điều chỉnh nội bộ và dự phòng 10% tại bộ, ngành, địa phương và một số nội dung liên quan đến việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.

Theo Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng, kết quả đạt được của dự kiến phương án phân bổ đã đảm bảo bố trí vốn tập trung, theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn dự phòng chung đã được Quốc hội quy định tại Nghị quyết số 71/2018/QH14; Bố trí đủ vốn cho các dự án lớn, dự án quan trọng, cấp bách của nền kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại Đảng và Nhà nước đề ra trong giai đoạn 2016-2020.

Về sự cần thiết điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho hay, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 được triển khai xây dựng từ năm 2015 và bắt đầu từ thực hiện từ năm 2016, sau hơn 3 năm triển khai thực hiện, việc các bộ, ngành và địa phương điều chỉnh (tăng/giảm) kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trong đó bổ sung dự án mới là cần thiết để phù hợp với tình hình thực tế triển khai kế hoạch đầu tư trung hạn, yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành và địa phương.

Nguồn vốn bố trí cho các dự án mới của các bộ, ngành và địa phương là từ nguồn điều chỉnh nội bộ (cắt giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn của dự án đã có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn) và 10% dự phòng vốn NSTW đã giao cho các bộ, ngành và địa phương đó theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, không điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn giữa các bộ, ngành và địa phương.

Trên cơ sở các nội dung của Tờ trình, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết nghị giao Chính phủ: Tổ chức triển khai rà soát, hoàn thiện phương án phân bổ nguồn vốn dự phòng chung kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở tờ trình số 110/TTr-CP và báo cáo số 178/BC-CP của Chính phủ; Thông báo danh mục dự án và số vốn dự kiến bố trí cho từng dự án cho các bộ, ngành, địa phương có liên quan để có căn cứ triển khai các thủ tục đầu tư của chương trình, dự án theo quy định, nhất là thủ tục thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn để quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh dự án; Bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các dự án tại Phụ lục kèm theo của các bộ, ngành và địa phương với tổng số vốn là 15.478,22 tỷ đồng. Giao Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án và quyết định giao bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ