Công ty nông nghiệp của Hòa Phát có gì sau 5 năm?

Nhàđầutư
Sau 5 năm đầu tư, Hòa Phát đang vận hành 2 nhà máy thức ăn chăn nuôi với công suất 300.000 tấn/năm/nhà máy tại Hưng Yên và Đồng Nai. Trong lĩnh vực chăn nuôi heo, Hòa Phát tập trung ở mảng cung cấp heo giống bố mẹ, heo giống thương phẩm, heo thịt chất lượng cao, đặt trang trại tại khắp 3 miền đất nước.
PHƯƠNG LINH
23, Tháng 11, 2020 | 07:00

Nhàđầutư
Sau 5 năm đầu tư, Hòa Phát đang vận hành 2 nhà máy thức ăn chăn nuôi với công suất 300.000 tấn/năm/nhà máy tại Hưng Yên và Đồng Nai. Trong lĩnh vực chăn nuôi heo, Hòa Phát tập trung ở mảng cung cấp heo giống bố mẹ, heo giống thương phẩm, heo thịt chất lượng cao, đặt trang trại tại khắp 3 miền đất nước.

Thời điểm 5 năm trước, tập đoàn Hòa Phát bắt đầu đầu tư trái ngành sang làm nông nghiệp, Chủ tịch Trần Đình Long khi đó đã chia sẻ trước các cổ đông và các quỹ đầu tư rằng "lĩnh vực chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi rất thiết yếu với đời sống, nhu cầu ngành này còn lớn hơn cả ngành thép và Hòa Phát sẽ làm thận trọng, vừa làm vừa học hỏi tích lũy kinh nghiệm nhưng không phải cứ lao đầu vào làm".

Khởi đầu với nhà máy thức ăn nuôi ở Hưng Yên, sau 5 năm, tập đoàn Hòa Phát có thêm một nhà máy thức ăn chăn nuôi tại Đồng Nai, các trang trại nuôi heo tại các trang trại ở Yên Bái, Hòa Bình, Bắc Giang, Bình Phước, trang trại chăn nuôi bò thịt công nghệ cao tại Thái Bình, Quảng bình và Đồng Nai, và công ty gia cầm cung cấp trứng gà phía Bắc.

Năm 2019, doanh thu mảng nông nghiệp của tập đoàn Hòa Phát (mã: HPG) đạt hơn 8.000 tỷ đồng, gấp 5,5 lần so với năm 2016. Lợi nhuận sau thuế đạt 558 tỷ đồng, gấp 21 lần so với trước đó 4 năm.

tuan-32-768x432

Hòa Phát đang vận hành 2 nhà máy thức ăn chăn nuôi với công suất 300.000 tấn/năm/nhà máy tại Hưng Yên và Đồng Nai. Ảnh: HPG

Theo BCTC hợp nhất quý 3 mới công bố, 9 tháng đầu năm 2020, lĩnh vực nông nghiệp của tập đoàn Hòa Phát ghi nhận gần 8.000 tỷ đồng doanh thu và 1.296 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, gấp gần 3 lần thực hiện cả năm 2019. 

Tính đến nay, Hòa Phát đang vận hành 2 nhà máy thức ăn chăn nuôi với công suất 300.000 tấn/năm/nhà máy tại Hưng Yên và Đồng Nai.

Trong lĩnh vực chăn nuôi heo, Hòa Phát tập trung ở mảng cung cấp heo giống bố mẹ, heo giống thương phẩm, heo thịt chất lượng cao, đặt trang trại tại Yên Bái, Hòa Bình, Thái Bình, Bắc Giang, Bình Phước. Hòa Phát bắt đầu cung cấp heo thịt, heo giống ra thị trường từ năm 2018.

Đối với chăn nuôi bò thịt, Hòa Phát đang vận hành nhiều trại chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Thái Bình, Quảng Bình và Đồng Nai. Đồng thời, Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát cũng đã hoàn thành và đưa vào hoạt động trang trại chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Phú Thọ với quy mô 300 triệu quả trứng gà sạch/năm. 

Sau 5 năm đầu tư, bò Úc của Hòa Phát đang chiếm thị phần số 1 với hơn 50%, trứng gà sạch dẫn đầu về sản lượng ở khu vực phía Bắc với 550.000 quả/ngày. Hòa Phát dự kiến cung cấp cho thị trường 150.000 con bò Úc, khoảng 250.000 con heo thương phẩm (chưa tính lượng heo giống) và đạt sản lượng 700.000 trứng/ngày vào thời điểm cuối năm 2020.

Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát là pháp nhân chi phối và quản lý tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp của Tập đoàn Hòa Phát.

Hiện nay, Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát bao gồm 5 Công ty thành viên: Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên; Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Đồng Nai; Công ty CP Phát triển Chăn nuôi Hòa Phát; Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát; Công ty TNHH Gia cầm Hòa Phát.

Theo Tập đoàn Hòa Phát, mục tiêu của Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát đến năm 2022 sẽ đạt sản lượng tối đa công suất thiết kế 600.000 tấn thức ăn chăn nuôi/năm; 500.000 đầu heo thương phẩm/năm; 250.000 bò thịt và 300 triệu trứng gà sạch mỗi năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24820.00 24840.00 25160.00
EUR 26574.00 26681.00 27855.00
GBP 30965.00 31152.00 32107.00
HKD 3130.00 3143.00 3245.00
CHF 27161.00 27270.00 28115.00
JPY 160.93 161.58 169.06
AUD 16144.00 16209.00 16700.00
SGD 18207.00 18280.00 18820.00
THB 666.00 669.00 696.00
CAD 18154.00 18227.00 18765.00
NZD   14811.00 15304.00
KRW   17.80 19.42
DKK   3568.00 3700.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2290.00 2381.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ