Công ty CP Sông Đà 3: Nợ BHXH đầm đìa

Nhàđầutư
Từ chỗ là DN có truyền thống thực hiện khá tốt chế độ chính sách BHXH, BHYT cho NLĐ, những năm gần đây, Công ty CP Sông Đà 3 (trụ sở tại TP.Pleiku, Gia Lai) luôn đứng ở vị trí đầu bảng về nợ BHXH trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
CÔNG THÀNH
16, Tháng 08, 2018 | 15:44

Nhàđầutư
Từ chỗ là DN có truyền thống thực hiện khá tốt chế độ chính sách BHXH, BHYT cho NLĐ, những năm gần đây, Công ty CP Sông Đà 3 (trụ sở tại TP.Pleiku, Gia Lai) luôn đứng ở vị trí đầu bảng về nợ BHXH trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Song Da 3

Trụ sở Công ty CP Sông Đà 3 tại TP.Pleiku (Gia Lai)

Hiện, số nợ của DN này chiếm khoảng 1/5 tổng số nợ BHXH trên địa bàn tỉnh Gia Lai khiến cho quyền lợi của hàng trăm NLĐ, nhất là những người trực tiếp làm việc tại công trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trước đây, Công ty CP Sông Đà 3 là một trong những DN hoạt động lâu đời trong lĩnh vực xây lắp và thi công bê tông cho các công trình thủy điện, trong đó có khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Đặt trụ sở ở TP. Pleiku, Sông Đà 3 đã tạo dấu ấn khi tham gia xây dựng trạm biến áp lớn nhất tại Pleiku nhằm truyền tải thông suốt mạng lưới điện 500KV Bắc- Nam. Đồng thời, tham gia nhiều dự án thủy điện lớn như: Sê San 4, Plei Krong, Sê San 3, Bản Vẽ, Đồng Nai 5…

Nhắc đến thời hoàng kim của Sông Đà 3, nhiều NLĐ không khỏi tiếc nuối, khi đây là một trong những DN ở Gia Lai thực hiện khá tốt chế độ, chính sách cho NLĐ, đặc biệt là việc tham gia BHXH khá đầy đủ và hiếm khi để xảy ra nợ BHXH.

Do nợ BHXH, nhiều NLĐ tại Sông Đà 3 đã bị ảnh hưởng quyền lợi nặng nề. Đặc biệt, một số trường hợp đã và sắp đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa thể chốt sổ BHXH để giải quyết chế độ, như: Ông Phạm Quang Sáng (sinh năm 1959), ông Nguyễn Trường Sơn (sinh năm 1961), ông Lưu Việt Tiệp (sinh năm 1962) hay ông Vương Nhật Long (sinh năm 1963)...

Ông Lê Quốc Khánh - Phó Giám đốc BHXH tỉnh Gia Lai cho biết, nhiều cuộc làm việc giữa BHXH tỉnh và Sông Đà 3 đã được tổ chức nhưng vẫn không mang lại kết quả tích cực. “Việc chấp hành các quy định pháp luật về BHXH, BHYT chưa được đơn vị quan tâm đúng mức. Trong cuộc làm việc chính thức năm 2017 với BHXH tỉnh, đơn vị đã cam kết trả nợ BHXH cho NLĐ. Tuy nhiên, đơn vị đã không thực hiện cam kết, để nợ BHXH kéo dài, ảnh hưởng đến quyền lợi NLĐ”- ông Khánh cho hay.

Tháng 3/2018, Thanh tra Bộ LĐ-TB&XH đã vào cuộc và ban hành quyết định xử phạt Sông Đà 3, vì lý do chậm đóng BHXH bắt buộc, BH thất nghiệp, với số tiền 150 triệu đồng. Tuy nhiên, đến nay, Công ty vẫn không có động thái khắc phục vi phạm và tiếp tục để phát sinh thêm nợ. Do vậy, tính đến tháng 7/2018, số nợ BHXH đã đội lên tới 12,24 tỉ đồng.

Ông Vũ Dũng- Tổng Giám đốc Sông Đà 3 có văn bản gửi BHXH tỉnh Gia Lai, trong đó cho biết, đơn vị đã tham gia BHXH cho NLĐ từ năm 1995 đến nay. Năm 2017- 2018, Công ty gặp nhiều khó khăn do bị các chủ đầu tư nợ tiền thi công, dẫn đến công nợ của Sông Đà 3 lên tới 450 tỉ đồng chưa thu hồi được. Do đó, Công ty đề nghị chỉ nộp tiền cho một số NLĐ đã đủ điều kiện nghỉ chế độ.

Ông Trần Ngọc Tuấn - Trưởng phòng Quản lý Thu (BHXH tỉnh Gia Lai) cho biết, theo Quyết định 595/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam, đối với đơn vị nợ tiền BHXH, BH tự nguyện, BH TNLĐ-BNN, nếu NLĐ đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ các khoản nợ (bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định); cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ cho NLĐ.

"Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH; sau khi thu hồi được số tiền nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH. Tuy nhiên, đến tháng 7/2018, Sông Đà 3 còn nợ BHXH 12,24 tỉ đồng; do đó BHXH tỉnh yêu cầu đơn vị chuyển nộp số nợ theo đúng quy định để có cơ sở giải quyết chế độ cho NLĐ", ông Tuấn nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ