Cổ phiếu phân đạm nổi sóng, VN-Index lên cao nhất 2,5 tháng

Nhàđầutư
Lực kéo từ rổ VN30 cùng sự bứt phá tại nhóm cổ phiếu hàng hóa cơ bản như phân bón, thép đã giúp VN-Index chốt phiên 25/8 vượt 1.288 điểm, cao nhất hơn 2,5 tháng qua.
NHẬT HUỲNH
25, Tháng 08, 2022 | 15:24

Nhàđầutư
Lực kéo từ rổ VN30 cùng sự bứt phá tại nhóm cổ phiếu hàng hóa cơ bản như phân bón, thép đã giúp VN-Index chốt phiên 25/8 vượt 1.288 điểm, cao nhất hơn 2,5 tháng qua.

Empty

Nhóm cổ phiếu phân đạm nổi sóng trong phiên 25/8. Ảnh Gia Huy.

Thị trường mở cửa phiên 25/8 khá tích cực khi sắc xanh lan toả trên bảng điện tử, VN-Index theo đó cũng tăng nhanh và lên trên 1.285 điểm. Dù vậy, việc dòng tiền lớn chưa xuất hiện đã khiến chỉ số chính khó bứt phá và chủ yếu đi ngang quanh 1.282 điểm cho đến kết phiên sáng.

Trong phiên chiều, lực kéo từ nhóm vốn hóa lớn giúp VN30-Index tăng hơn 15 điểm và chốt phiên leo lên mốc 1.311,5 điểm. Rổ VN30 ghi nhận 26 mã tăng điểm, trong đó dẫn đầu là GVR với biên độ 5,4%. Nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ cũng hứng khởi khi các chỉ số VNSmallCap và VNMidCap lần lượt tăng 0,42% và 0,85%.

Về diễn biến nhóm ngành, các nhóm cổ phiếu hàng hóa cơ bản như phân bón, thép... đồng loạt bứt phá mạnh, trong đó, các mã phân bón như DCM, DPM, BFC và SFG đều kết phiên dư mua trần. Tại nhóm thép có HSG, NKG, SMC, TLH tăng khá.

VN-Index chốt phiên ngày 25/8 tăng 11,72 điểm (0,92%) lên 1.288,88 điểm với 168 mã giảm và 279 mã tăng. Lưu ý rằng đây cũng là mức cao nhất của chỉ số này kể từ phiên 9/6.

Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index tăng 0,56 điểm (0,19%) lên 301,86 điểm, UpCOM-Index tăng 0,29 điểm (0,31%) lên 93,59 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường ở mức 18.091 tỷ đồng. Tính riêng trên HoSE thì thanh khoản khớp lệnh đạt 15.482 tỷ đồng.

Giao dịch khối ngoại cũng là điểm sáng trong phiên hôm nay khi họ mua ròng hơn 90 tỷ đồng trên HoSE, tập trung gom VNM, MSN, CTG.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ