Cổ phiếu Bluechips tiếp tục 'đuối sức', VN-Index giảm hơn 8 điểm

Nhàđầutư
Thị trường phiên 22/11 cơ bản vẫn trong tình trạng “đỏ vỏ, xanh lòng” như hôm qua, nhưng có phần đuối sức hơn trước áp lực chốt lời ngắn hạn, dòng tiền đã có sự phân hóa giữa các nhóm ngành cổ phiếu.  
TẢ PHÙ
22, Tháng 11, 2022 | 16:43

Nhàđầutư
Thị trường phiên 22/11 cơ bản vẫn trong tình trạng “đỏ vỏ, xanh lòng” như hôm qua, nhưng có phần đuối sức hơn trước áp lực chốt lời ngắn hạn, dòng tiền đã có sự phân hóa giữa các nhóm ngành cổ phiếu.  

Empty

Độ rộng thị trường vẫn nghiêng về bên mua, song dòng tiền đã có sự phân hóa giữa các nhóm ngành cổ phiếu. Ảnh: Trọng Hiếu.

Kịch bản có phần tương tự phiên sáng khi VN-Index giao dịch khá giằng co sau hơn 1 tiếng đầu tiên của phiên chiều. Tuy nhiên, càng về cuối ngày giao dịch, áp lực bán lại càng mạnh hơn. VN-Index chốt phiên hôm nay giảm 8,53 điểm (tương đương 0,89%) xuống 952,12 điểm. Thanh khoản đạt hơn 1,05 tỷ đơn vị, tương đương tổng giá trị 16.672 tỷ đồng, gần gấp đôi so với cả phiên hôm qua 21/11.

Nhóm Bluechips hôm nay tiếp tục giảm điểm và cũng là tác nhân chính ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index, khi áp lực bán dâng cao đã khiến NVL, PDR tiếp tục có phiên giao dịch giảm sàn “tắt” thanh khoản. Bên cạnh đó, nhiều mã cổ phiếu chính như VIC (-4,7%), VHM (-3,5%), MSN (-3,5%)… tiếp tục bị bán mạnh so với phiên sáng. VN30 chốt phiên giảm đến 1,19% (-11,35 điểm). Số mã giảm áp đảo VN30 với 18 mã giảm, và 11 mã tăng.

Dù VN30 giảm, nhưng đà giảm của chỉ số chính phần nào được “níu” lại nhờ vào nhóm VN Mid Cap và VN Small Cap. Độ rộng thị trường vẫn nghiêng về bên mua với 251 mã tăng, 182 mã giảm. Tuy vậy, rổ cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ cũng đã hạ nhiệt khi mức tăng chốt phiên hôm nay thu hẹp về lần lượt là +0,72% và +0,68% (so với phiên sang lần lượt là +1,68% và +1,73%). 

Tóm lại, thị trường phiên 22/11 cơ bản vẫn trong tình trạng “đỏ vỏ, xanh lòng” như hôm qua, nhưng có phần đuối sức hơn trước áp lực chốt lời ngắn hạn, dòng tiền đã có sự phân hóa giữa các nhóm ngành cổ phiếu.  

Về nhóm ngành, chứng khoán tiếp tục là điểm sáng với nhiều mã tăng hết biên độ như VCI, DSC, APS, SBS, APG… Các cổ phiếu vốn hóa lớn/vừa đáng chú ý nhìn chung tăng tốt như HCM (+2,7%), SSI (+1,6%), MBS (+1,8%), ORS (+2,3%).

Tương tự, nhiều cổ phiếu vốn hóa cỡ vừa và nhỏ của nhóm bất động sản cũng tăng tốt như L14, TCH, DXS, HQC… tăng hết biên độ; NLG (+0,2%), KDH (+0,2%), DIG (+2,4%), CEO (+8,6%)… Dù vậy, như đã nhấn mạnh, nhiều mã trong nhóm này đã thu hẹp đáng kể so với phiên sáng, như DIG, CEO, SCR… đã không thể giữ mức tăng trần.

Ngân hàng thực tế cũng có ngày giao dịch tốt. Trong khi hầu hết các mã vốn hóa lớn giảm điểm như TCB, VCB, VIB, CTG (ngoại trừ BID tăng 2,7%), nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ vẫn tăng khá tốt với EIB tăng hết biên độ, ABB (+5,6%), VAB (+4,8%), VBB (+3,9%), SGB (+3,2%)….

Ngoài ra, nhóm dầu khí cũng gây ấn tượng với PLX (+3,6%), PVS (+3,8%), PVT (+4,3%), PVC và PSH tăng hết biên độ…; Hóa chất với HVT (+7,3%), CSV (+2,9%), NET (+1,3%)….

Ở chiều ngược lại, nhóm thép bị bán mạnh với HPG (-1%), HSG (-4,3%), NKG (-4,8%); bất động sản khu công nghiệp phân hóa khi ITA (+1,5%), KBC (+0,3%) tăng điểm, song VGC (-0,3%), TIP (-4,3%) giảm điểm; xây dựng trong tình trạng tương tự với CTD (+3,9%), FCN (+1,4%) song HBC (-1,2%) và VCG (-1,4%) chốt phiên giảm điểm; thủy sản với CMX (-0,3%), ACL (-1%), ANV (-6,2%)….

Về giao dịch của NĐTNN, nhóm này đã mua ròng 255,51 tỷ đồng trong phiên hôm nay, tập trung ở các mã VNM (+74,4 tỷ đồng), SSI (+67,2 tỷ đồng), MBB (+63,4 tỷ đồng)…. Ở chiều ngược lại, họ bán ròng DGC (-68,3 tỷ đồng), NVL (-29,7 tỷ đồng), GEX (-25,1 tỷ đồng), VCB (-21,8 tỷ đồng)….

Trên TTCK phái sinh, cả 4 HĐTL đều giảm điểm với mức giảm dao động từ -11,7 điểm đến -17 điểm. “Basis” với VN30 ở mức -19,54 điểm đến -27,44 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ