Chứng khoán VIX cán đích lợi nhuận năm sau 6 tháng

Nhàđầutư
Lũy kế 6 tháng đầu năm, Chứng khoán VIX ghi nhận lợi nhuận sau thuế 576 tỷ đồng, tăng 77% so với cùng kỳ năm ngoái và hoàn thành vượt mục tiêu lợi nhuận đề ra trong năm.
NHẬT HUỲNH
19, Tháng 07, 2023 | 11:21

Nhàđầutư
Lũy kế 6 tháng đầu năm, Chứng khoán VIX ghi nhận lợi nhuận sau thuế 576 tỷ đồng, tăng 77% so với cùng kỳ năm ngoái và hoàn thành vượt mục tiêu lợi nhuận đề ra trong năm.

Empty

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu VIX đã duy trì sắc xanh trong suốt 5 phiên liên tiếp gần đây. Ảnh Gia Huy.

CTCP Chứng khoán VIX (Mã: VIX) vừa công bố báo cáo tài chính quý 2/2023 với doanh thu hoạt động đạt hơn 688 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ ở mức 461 tỷ đồng, tăng 94,5% so với quý 2/2022, còn lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn là 154,5 tỷ đồng, hoạt động cho vay và phải thu đạt gần 50 tỷ đồng.

Trong kỳ, các loại chi phí của VIX cũng giảm đáng kể, riêng chi phí hoạt động môi giới chứng khoán giảm 60% xuống còn 8,4 tỷ đồng. Kết quả, Chứng khoán VIX báo lợi nhuận sau thuế quý 2/2023 đạt 566 tỷ đồng, tăng gấp 9,7 lần so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm, công ty lãi ròng 576 tỷ đồng, tăng 77% so với cùng kỳ năm ngoái.

Năm 2023, VIX đặt kế hoạch kinh doanh với lợi nhuận sau thuế 540 tỷ đồng. Như vậy, so với kế hoạch, chỉ sau 6 tháng công ty đã hoàn thành vượt mục tiêu lợi nhuận cả năm.

Tính đến ngày 30/6, tổng tài sản của VIX đạt 8.552 tỷ đồng. Trong đó giá trị tài sản chính ghi nhận qua lãi lỗ (FVTPL) đạt gần 4.703 tỷ đồng, giảm 189 tỷ so với đầu năm.

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu VIX đã duy trì sắc xanh trong suốt 5 phiên liên tiếp gần đây. Sáng 19/7, cổ phiếu này tăng 4,26% lên 13.450 đồng/CP, tương ứng tăng 93% so với thời điểm đầu năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ