Chính phủ cho phép Bamboo Airways của tỷ phú Trịnh Văn Quyết tăng quy mô đội bay lên 30

Nhàđầutư
Chính phủ vừa chính thức cho phép Bamboo Airways của tỷ phú Trịnh Văn Quyết tăng quy mô đội bay lên 30 máy bay đến năm 2023.
NHÂN HÀ
14, Tháng 08, 2019 | 17:52

Nhàđầutư
Chính phủ vừa chính thức cho phép Bamboo Airways của tỷ phú Trịnh Văn Quyết tăng quy mô đội bay lên 30 máy bay đến năm 2023.

Theo đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng vừa ký Quyết định 1014 cho phép Bamboo Airways tăng quy mô đội bay lên 30 máy bay đến năm 2023, bao gồm loại tàu bay thân hẹp Airbus A319/A320/A321 và loại tàu bay thân rộng Airbus A330, A350 hoặc Boeing B787.

bamboo-1137

Ảnh minh họa

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ GTVT thẩm định và cấp phép kinh doanh vận chuyển hàng không theo đúng quy định của pháp luật sau khi quyết định có hiệu lực, việc cấp phép phải phù hợp với quy hoạch phát triển GTVT tải hàng không đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Hiện tại, Bamboo Airways đang khai thác 25 đường bay nội địa và quốc tế đi Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Hãng hàng không đang nghiên cứu tiến tới đưa vào triển khai đường bay quốc tế đường dài sang Đức, Cộng hoà Czech, Anh và đặc biệt là đường bay thẳng tới Mỹ.

Theo quy định, doanh nghiệp được khai thác trên 30 máy bay nếu có vốn từ 1.300 tỷ đồng trở lên với hãng có tuyến quốc tế, và trên 700 tỷ đồng với hãng chỉ khai thác hàng không trong nước.

Lãnh đạo Bamboo Airways cho biết trong tháng 8 này, Bamboo Airways sẽ đón chuyến bay thứ 10.000. Những chiếc máy bay thân rộng đầu tiên dự kiến sẽ được Boeing bàn giao cho Bamboo Airways vào quý IV/2020. Trước đó, để phục vụ hoạt động của hãng, Bamboo Airways đang lên kế hoạch thuê máy bay với các đối tác, tiến tới đưa vào khai thác mẫu máy bay Boeing 787-9 ngay trong năm 2019.

Cũng theo Bamboo Airways, hãng này hiện có hơn 300 phi công đang làm việc và gần 80% trong số đó là phi công nước ngoài.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ