Chân dung tân Bí thư Tỉnh ủy Điện Biên Nguyễn Văn Thắng

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên khóa XIV đã bầu ông Nguyễn Văn Thắng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Điện Biên nhiệm kỳ 2020-2025.
THANH HƯƠNG
15, Tháng 10, 2020 | 09:08

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên khóa XIV đã bầu ông Nguyễn Văn Thắng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Điện Biên nhiệm kỳ 2020-2025.

images1438498-QMG-0428-6770-1602423842

Ông Nguyễn Văn Thắng. Ảnh: Đỗ Phương/VnExpress.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 diễn ra mới đây đã tiến hành bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa mới.

Theo đó, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên nhiệm kỳ 2020-2025 sẽ có 52 người, trong đó có 51/59 người được bầu tại Đại hội. Riêng ông Nguyễn Văn Thắng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ giới thiệu để bầu chức danh Bí thư Tỉnh ủy Điện Biên.

Tại kỳ họp thứ nhất, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV đã tiến hành bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và các chức danh chủ chốt: Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

Kết quả, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Điện Biên khóa mới có 15 người, trong đó, ông Nguyễn Văn Thắng đã được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Điện Biên.

Ông Nguyễn Văn Thắng sinh năm 1973, nguyên quán Từ Liêm (Hà Nội). Ông hiện là đại biểu Quốc hội khóa XIV, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Kinh tế.

Ông Thắng có học vị tiến sĩ Tài chính Lý thuyết tiền tệ. Ông từng đảm nhiệm chức Giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh TP Hà Nội, Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Tháng 7/2018, ông Nguyễn Văn Thắng được Bộ Chính trị luân chuyển và chỉ định tham gia Ban Chấp hành, Ban thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh, được bầu giữ chức Phó chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh.

Tháng 7/2019, HĐND tỉnh Quảng Ninh đã bầu ông Nguyễn Văn Thắng làm Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ