CEO Amazon kiếm 7,9 tỷ USD trong ngày tồi tệ nhất của thị trường

Trong ngày cả thị trường chứng khoán Mỹ điêu đứng, tỷ phú Jeff Bezos - người giàu nhất thế giới - vớ bẫm khi tổng tài sản tăng thêm 7,9 tỷ USD.
AN CHI
02, Tháng 02, 2020 | 09:20

Trong ngày cả thị trường chứng khoán Mỹ điêu đứng, tỷ phú Jeff Bezos - người giàu nhất thế giới - vớ bẫm khi tổng tài sản tăng thêm 7,9 tỷ USD.

Theo Bloomberg, trong phiên giao dịch ngày 31/1, chỉ số S&P 500 trải qua ngày tồi tệ nhất kể từ tháng 10/2019 khi sụt 1,8% xuống còn 3.225,52 điểm. Chỉ số Dow Jones cũng lao dốc 2,1% trong ngày thảm hại nhất kể từ tháng 8/2019, xuống còn 28.256,03 điểm.

Tuy nhiên, giá cổ phiếu của Tập đoàn Amazon tăng tới 7,4% sau khi công ty thương mại điện tử lớn nhất nước Mỹ công bố kết quả kinh doanh quý IV/2019 đầy thuận lợi, vượt xa dự đoán của giới chuyên gia Phố Wall.

Chỉ trong một ngày, tổng tài sản của tỷ phú Bezos tăng 7,9 tỷ USD lên 124,2 tỷ USD. Theo Bloomberg Billionaires Index, tính từ đầu tháng 1 đến nay, tổng tài sản của CEO Amazon đã tăng tới 9,3 tỷ USD.

bez1

Tỷ phú Jeff Bezos, ông chủ của Amazon. Ảnh: Bloomberg

Tỷ phú Bezos, 56 tuổi, sở hữu 12% cổ phần Amazon. Hiện giá trị vốn hóa của Amazon đã tiến sát đến mốc 1.000 tỷ USD. Ngoài ra, ông còn sở hữu số cổ phiếu trị giá khoảng 6,2 tỷ USD tại Blue Origin.

MacKenzie Bezos - vợ cũ của Bezos - có trong tay khoảng 4% cổ phiếu của Amazon. Hiện bà là người phụ nữ giàu thứ 5 thế giới với tổng tài sản 40 tỷ USD.

Trong tuần qua, không chỉ Bezos mỉm cười hài lòng khi chứng kiến khối tài sản phình to. Tổng tài sản của tỷ phú công nghệ Elon Musk cũng tăng thêm 2,7 tỷ USD nhờ giá cổ phiếu Tesla tăng mạnh.

Trong khi đó, khối tài sản của ông chủ Facebook Mark Zuckerberg sụt giảm tới 5,9 tỷ USD sau khi mạng xã hội lớn nhất thế giới công bố mức tăng trưởng doanh thu quý thấp nhất từ trước đến nay.

(Theo Zing)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ