CapitaLand bổ nhiệm tổng giám đốc mới tại Việt Nam

Nhàđầutư
CapitaLand vừa công bố bổ nhiệm tổng giám đốc mới tại Việt Nam theo kế hoạch phát triển và đổi mới lãnh đạo đang diễn ra của tập đoàn này. Theo đó, ông Ronald Tay sẽ kiêm nhiệm vị trí Tổng giám đốc CapitaLand Việt Nam từ ngày 1/7/2020.
NGUYỄN HÀ
23, Tháng 06, 2020 | 15:25

Nhàđầutư
CapitaLand vừa công bố bổ nhiệm tổng giám đốc mới tại Việt Nam theo kế hoạch phát triển và đổi mới lãnh đạo đang diễn ra của tập đoàn này. Theo đó, ông Ronald Tay sẽ kiêm nhiệm vị trí Tổng giám đốc CapitaLand Việt Nam từ ngày 1/7/2020.

1515_RonaldTay

Ông Ronald Tay, tân Tổng giám đốc CapitaLand Việt Nam. Ảnh CL

Ông Ronald Tay hiện là Giám đốc điều hành Khối nhà ở & Bán lẻ của CapitaLand Singapore, Malaysia và Indonesia.

Ông Tay sẽ tiếp quản vị trí Tổng giám đốc từ ông Chen Lian Pang, người sẽ nghỉ hưu vào thời gian tới. Trong vai trò mới, ông Tay sẽ tập trung phát triển chiến lược kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm xác định các cơ hội đầu tư và phát triển cho công ty.

Ông Ronald Tay gia nhập CapitaLand từ năm 2001 và có sự hiểu biết toàn diện về hoạt động kinh doanh của tập đoàn CapitalLand, từ thị trường vốn, phát triển dự án, đầu tư đến quản lý tài sản.

Trước khi đảm nhiệm vai trò hiện tại, ông Tay đã từng giữ vị trí Giám đốc điều hành Ascott Residence Trust Management Limited. Ông sẽ tiếp tục giám sát các dự án đang phát triển ở Malaysia và Indonesia.

CapitaLand đã hoạt động tại Việt Nam hơn 25 năm với danh mục đầu tư gồm hai dự án phức hợp, gần 8.600 căn hộ chất lượng tại 15 dự án nhà ở, hai khu bán lẻ và một khu thương mại.

The Ascott Limited (Ascott), đơn vị kinh doanh dịch vụ lưu trú của CapitaLand sẽ tiếp tục tăng trưởng danh mục đầu tư thuộc mảng này của Tập đoàn tại Việt Nam. Hiện tại, Ascott có gần 7.000 căn hộ dịch vụ thuộc 27 dự án trên cả nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ