Cận cảnh nhà máy nước nghìn tỷ vừa được khánh thành ở Đà Nẵng

Nhàđầutư
Dự án Nhà máy nước Hòa Liên (huyện Hòa Vang, Đà Nẵng) được đầu tư hơn 1.170 tỷ đồng nhằm giải quyết nhu cầu về nước sạch cho người dân thành phố, đặc biệt trong mùa hè sắp tới.
NGUYỄN TRI
30, Tháng 03, 2023 | 07:30

Nhàđầutư
Dự án Nhà máy nước Hòa Liên (huyện Hòa Vang, Đà Nẵng) được đầu tư hơn 1.170 tỷ đồng nhằm giải quyết nhu cầu về nước sạch cho người dân thành phố, đặc biệt trong mùa hè sắp tới.

hoa-lien

UBND TP. Đà Nẵng đã tổ chức Lễ khánh thành công trình Nhà máy nước Hòa Liên (giao đoạn 1), nhằm chào mừng 48 năm Ngày giải phóng TP. Đà Nẵng (29/3/1975 - 29/3/2023). Ảnh: N.T

Empty

Dự án Nhà máy nước Hòa Liên được xây dựng với công suất 120.000 m3/ngày đêm (giai đoạn 1), tổng mức đầu tư hơn 1.170 tỷ đồng. Ảnh: N.T

Empty

Dự án được UBND TP giao Ban QLDA ĐTXD các công trình dân dụng và công nghiệp làm chủ đầu tư kiêm điều hành dự án. Dự án được khởi công từ tháng 3/2020; đến nay đã thi công hoàn thành và tổ chức khánh thành vào ngày 29/3. Ảnh: N.T

Empty

Nhà máy nước Hòa Liên được đầu tư với công nghệ hiện đại, hầu hết vật tư, thiết bị được nhập khẩu từ các nước EU và G7. Quá trình vận hành thử nghiệm cho thấy, nhà máy đã hoạt động tốt và ổn định, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế, có thể hòa vào mạng lưới cấp nước của thành phố để cung cấp nước sạch cho người dân, đặc biệt trong mùa hè sắp đến. Ảnh: N.T

Empty

Dự án gồm 4 hạng mục chính. Cụ thể, đập dâng được xây dựng trên sông Cu Đê (tại thôn Nam Mỹ, xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang) nhằm mục đích khai thác nước thô với công suất 120.000 m3/ngày đêm. Trạm bơm nước thô (được xây dựng tại thôn Nam Mỹ), giai đoạn 1 công suất 120.000 m3/ngày đêm và đủ đáp ứng trong trường hợp nâng công suất giai đoạn 2 lên đến 240.000 m3/ngày đêm. Ảnh: N.T

Empty

Ngoài ra, còn có tuyến ống nước thô, được thiết kế cho cả 2 giai đoạn tương ứng với công suất 240.000 m3/ngày đêm. Ống nối từ trạm bơm nước thô đến nhà máy xử lý nước với chiều dài khoảng 10,2 km. Cuối cùng là nhà máy xử lý nước (được xây dựng tại thôn Quan Nam 1, xã Hòa Liên, Hòa Vang), công suất xử lý giai đoạn 1 là 120.000 m3/ngày đêm, có quy hoạch mở rộng cho giai đoạn 2 để nâng công suất lên đến 240.000 m3/ngày đêm. Ảnh: N.T

Empty

Theo ông Lê Trung Chinh, Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng (ngoài cùng bên trái), Nhà máy nước Hòa Liên là công trình trọng điểm, mang tính động lực có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, chất lượng nguồn nước được cả hệ thống chính trị và người dân thành phố quan tâm, theo dõi. Ảnh: N.T

Empty

"Việc đầu tư xây dựng Nhà máy nước Hòa Liên là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu dùng nước của thành phố, đảm bảo cuộc sống của người dân, cũng như đáp ứng đủ nhu cầu nước cho sự phát triển của các ngành kinh tế - xã hội", ông Chinh cho hay. Ảnh: N.T

Empty

UBND TP. Đà Nẵng giao Trung tâm Quản lý hạ tầng đô thị (thuộc Sở Xây dựng) là đơn vị được tiếp nhận tài sản. Đồng thời, UBND TP giao Sở Xây dựng phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu phương án vận hành nhà máy. Ảnh: N.T

Empty

Thời gian đến, Sở Xây dựng sẽ tiếp tục rà soát, đánh giá nhu cầu sử dụng nước sạch trên toàn thành phố theo từng giai đoạn cụ thể. Từ đó, kịp thời đề xuất UBND TP triển khai đầu tư giai đoạn 2 của nhà máy vào thời điểm thích hợp. Ảnh: N.T

Theo quy hoạch cấp nước TP. Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND TP phê duyệt ngày 28/12/2016 (hiện đang trong giai đoạn điều chỉnh), tổng công suất các nhà máy cấp nước được quy hoạch đến năm 2030 là 830.000 m3/ngày đêm, chủ yếu tập trung tại các nhà máy nước: Cầu Đỏ, Hòa Liên, Sân Bay, Hòa Trung.

Trong đó Nhà máy nước Hòa Liên được quy hoạch với công suất 240.000 m3/ngày đêm và chia làm 2 giai đoạn, hình thành với mục tiêu khai thác nguồn nước mặt trên sông Cu Đê, bảo đảm không phụ thuộc vào quy trình vận hành các hồ chứa thủy điện phía thượng nguồn thuộc tỉnh Quảng Nam như hiện nay đối với nhà máy nước Cầu Đỏ và Sân Bay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ