BOT có giang hồ khoe 'của quý': Thu phí trước khi xong đường

Chủ đầu tư tuyến đường BOT tránh Thành phố Nam Định được phép thu phí để thu hồi vốn dự án từ năm 2009 trên đường cũ, nhưng tới năm 2012 tuyến tránh mới hoàn thành đưa vào sử dụng, và chuyển sang thu phí ở tuyến đường mới.
LÊ HỮU VIỆT
26, Tháng 07, 2018 | 08:29

Chủ đầu tư tuyến đường BOT tránh Thành phố Nam Định được phép thu phí để thu hồi vốn dự án từ năm 2009 trên đường cũ, nhưng tới năm 2012 tuyến tránh mới hoàn thành đưa vào sử dụng, và chuyển sang thu phí ở tuyến đường mới.

bot_my_loc_nhyf

Trạm thu phí BOT Mỹ Lộc hiện nay. Ảnh: Phạm Thanh.

Theo tìm hiểu của phóng viên, hợp đồng Cty CP Tasco (chủ đầu tư) ký với tỉnh Nam Định, dự án BOT tránh Thành phố Nam Định (đoạn từ Thành phố Nam Định tới huyện Mỹ Lộc dài 3,9km, và tuyến nối từ Quốc lộ 21A với tuyến đường mới dài 550m) có tổng mức đầu tư 487 tỷ đồng, thu hồi vốn bằng trặm thu phí BOT Mỹ Lộc.

Dự án được thu phí từ năm 2009 bằng trạm thu phí trên tuyến Quốc lộ 21A (đường cũ), nhưng tuyến đường BOT mới phải tới năm 2012 mới thông xe đưa vào sử dụng và thu phí bằng trạm BOT mới (trạm BOT Mỹ Lộc hiện hữu). Như vậy, trong thời gian thu phí này, các lái xe đã không được đi đường mới do nhà đầu tư làm, những vẫn phải trả phí để xây đường mới.

Lý giải về vấn đề trên, ông Trịnh Xuân Nam, Giám đốc Tasco 6 (đơn vị quản lý trạm thu phí BOT Mỹ Lộc) cho biết, việc chủ đầu tư được quyền thu phí trước khi dự án đưa vào hoàn thành đã được Chính phủ đồng ý trên cơ sở đề xuất của UBND tỉnh Nam Định.

Theo đó, Tasco được sử dụng tiền thu phí từ trạm thu phí Mỹ Lộc trên tuyến Quốc lộ 21A để đầu tư đoạn tránh Thành phố Nam định.

“Việc cho sử dụng tiền thu phí từ tuyến đường cũ để đầu tư đường mới giúp giảm tiền vay và thời gian vay ngân hàng, qua đó giảm lãi để không làm tăng tổng mức đầu tư dự án, giúp giảm thời gian thu phí”, ông Nam nói.

Trong Tờ trình của UBND tỉnh Nam Định trình Thủ tướng, Bộ GTVT, KH&ĐT, Tài chính ngày 10/4/2007, về đầu tư dự án tuyến tránh Thành phố Nam Định, địa phương này đề xuất làm tuyến tránh kể trên và cho phép dùng trạm thu phí Mỹ Lộc để hoàn vốn dự án.

Trong các văn bản đồng ý của Chính phủ, Bộ GTVT, cũng chỉ nói dùng trạm thu phí Mỹ Lộc để thu phú thu hồi vốn dự án. Tuy nhiên, các văn bản trên đuề không nói rõ trạm thu phí Mỹ Lộc là trạm trên đường cũ hay trạm trên tuyến tránh mới khi hoàn thành.

Thực tế, căn cứ các văn bản trên, Tasco đã sử dụng tiền thu phí tại trạm Mỹ Lộc trên tuyến Quốc lộ 21 cũ để thu hồi vốn đầu tư cho tuyến đường mới. Điều này dẫn tới nhà đầu tư được thu phí trước vài năm so với thời điểm dự án hoàn thành.

Theo đại diện nhà đầu tư, do thời điểm đó trạm thu phí Mỹ Lộc chỉ có 1, và đặt trên tuyến Quốc lộ 21 cũ (trước đây do nhà nước thu, chỉ bỏ khi có Quỹ bảo trì đường bộ), nên các văn bản có thể hiểu là nhà đầu tư được thu phí ở trạm này để thu hồi vốn cho tuyến tránh đang xây dựng.

bot_my_loc_cmpj

Đối tượng xăm trổ, dọa nạt, có hành vi dung tục (trái) với người qua trạm BOT Mỹ Lộc ngày 22/7 vừa qua.

Những ngày qua dư luận xôn xao, bất bình khi một clip ghi lại cảnh đối tượng xăm trổ chửi bới, lăng mạ, khoe 'của quý" với một khách nữ đi taxi qua trạm BOT Mỹ Lộc nhưng không trả phí mà dừng lại khiếu nại.

Điểm lạ lùng, dù thời điểm đó trạm thu phí có cả nhân viên thu phí và bảo vệ (mặc đồng phục) nhưng không ai can thiệp, ngăn cản đối tượng trên chửi bới người đi đường. Được biết, đoạn clip được ghi lại vào chiều 22/7.

Hiện Công an huyện Mỹ Lộc đã vào cuộc xác minh đối tượng gây rối trên, nhưng chưa có thông tin gì được phát ra.

Trong khi đó, lãnh đạo Tasco và các đơn vị liên quan đều khẳng định, đối tượng côn đồ trên không phải nhân viên các đơn vị này. Tasco 6 cũng có văn bản đề nghị Công an tỉnh Nam Định xác minh xử lý đối tượng trên.

(Theo Tiền Phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ