Bộ NN&PTNT: Gạo nếp không nằm trong danh mục dự trữ quốc gia, đề nghị cho xuất khẩu

Nhàđầutư
Bộ NN&PTNT cho biết, danh mục hàng lương thực dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Nghị định số 94/2013-NĐ-CP ngày 21/8/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật dự trữ Quốc gia. Theo đó, mặt hàng lương thực dự trữ là thóc tẻ, gạo tẻ.
PHƯƠNG LINH
16, Tháng 04, 2020 | 14:59

Nhàđầutư
Bộ NN&PTNT cho biết, danh mục hàng lương thực dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Nghị định số 94/2013-NĐ-CP ngày 21/8/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật dự trữ Quốc gia. Theo đó, mặt hàng lương thực dự trữ là thóc tẻ, gạo tẻ.

Ngày 15/4, như Nhadautu.vn đã đưa tin, trong công văn gửi Bộ NN&PTNN, Bộ Công Thương nêu rõ: Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản só 2827/VPCP-KTTH ngày 10/4 về việc xuất khẩu gạo trong bối cảnh dịch bệnh, hạn hán, xâm nhập mặn, Bộ Công thương đề nghị Bộ NN&PTNT cho ý kiến về vấn đề gạo nếp có tính trong lượng gạo dự trữ phục vụ an ninh lương thực quốc gia không? Tác động, ảnh hưởng của gạo nếp trồng tại tỉnh Long An và tỉnh An Giang đối với an ninh lương thực quốc gia.

Bộ Công Thương cũng đề nghị Bộ NN&PTNT thông tin về diện tích gieo trồng, sản lượng dự kiến (quy ra gạo) của gạo nếp tại tỉnh Long An và An Giang theo từng vụ. Đồng thời đề xuất, kiến nghị đối với việc xuất khẩu gạo nếp trong thời gian tới. 

"Để kịp thời tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương đề nghị Bộ NN&PTNT gửi văn bản tham gia ý kiến về Bộ trong ngày 16/4/2020", công văn của Bộ Công Thương nêu.

unnamed (9)

Bộ NN&PTNT kiến nghị tiếp tục cho phép xuất khẩu lượng gạo nếp hàng hóa của vụ Đông Xuân 2019-2020

Trưa 16/4, Bộ NN&PTNT đã có Công văn số 2629/BNN-TT phản hồi Công văn 2666/BCT-XNK của Bộ Công Thương về việc xuất khẩu gạo nếp. Trong công văn phản hồi này.

Bộ NN&PTNT cho biết, danh mục hàng lương thực dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Nghị định số 94/2013-NĐ-CP ngày 21/8/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật dự trữ Quốc gia. Theo đó, mặt hàng lương thực dự trữ là thóc tẻ, gạo tẻ.

Bộ NN&PTNT kiến nghị tiếp tục cho phép xuất khẩu lượng gạo nếp hàng hóa của vụ Đông Xuân 2019-2020 và đề nghị Bộ Công thương cung cấp tình hình xuất khẩu, nhu cầu của thị trường để làm cơ sở điều tiết tỉ lệ diện tích và sản lượng lúa nếp trong các vụ tiếp theo.

Theo số liệu thống kê từ Bộ NN&PTNT, vụ hè thu 2019, tỉnh Long An gieo trồng khoảng 64.000 ha, sản lượng ước 305.000 tấn lúa nếp, tương đương 183.000 tấn gạo nếp. Tại tỉnh An Giang, diện tích gieo trồng khoảng 27.000 ha, sản lượng ước 155.000 tấn lúa nếp, tương đương khoảng 93.000 tấn gạo nếp.

Trong vụ Thu Đông 2019, tỉnh An Giang gieo trồng khoảng 18.000 ha; sản lượng ước 108.000 tấn lúa nếp, tương đương 65.000 tấn gạo nếp. 

Sang vụ Đông Xuân 2019-2020, tỉnh Long An gieo trồng khoảng 65.000 ha, sản lượng ước 430.000 tấn lúa nếp, tương đương khoảng 258.000 tấn gạo nếp.

Tỉnh An Giang gieo trồng khoảng 44.000 ha; sản lượng ước 325.000 tấn lúa nếp, tương đương khoảng 195.000 tấn gạo nếp.

Trước đó, trao đổi với Nhadautu.vn, ông Nguyễn Quang Hòa, Giám đốc Dưỡng Vũ rice - doanh nghiệp xuất khẩu gạo nếp sang Trung Quốc lớn nhất Việt Nam cho biết, doanh nghiệp đã sẵn sàng 12.000 tấn gạo nếp để xuất sang Trung Quốc.

Tuy nhiên, do vướng thủ tục hải quan và quyết định của Thủ tướng nên hàng chục nghìn tấn gạo nếp của doanh nghiệp này đang có nguy cơ đổ sông đổ biển nếu không thể xuất khẩu trong 10 ngày tới.

"10 ngày để cứu hoặc giết chết một doanh nghiệp đang gánh trên vai hàng nghìn miệng ăn sẽ không kịp nếu các Bộ ngành vẫn “đá bóng trách nhiệm” cho nhau. Chỉ biết rằng, mỗi ngày trôi qua doanh nghiệp của tôi vẫn đang phải trả 300 triệu tiền phí lưu kho cho gần 500 container hàng tại cảng", ông Nguyễn Quang Hòa chia sẻ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ