Bí thư Hà Nội: Tháo gỡ khó khăn về mỏ vật liệu cho đường Vành đai 4 - vùng Thủ đô trong tháng 9

Nhàđầutư
Bí thư Thành ủy Hà Nội Đinh Tiến Dũng chỉ đạo tập trung cao độ giải quyết theo cơ chế đặc thù được Quốc hội và Chính phủ cho phép trong tháng 9 để bảo đảm tiến độ thi công dự án theo kế hoạch năm 2023.
BẢO LÂM
13, Tháng 09, 2023 | 10:24

Nhàđầutư
Bí thư Thành ủy Hà Nội Đinh Tiến Dũng chỉ đạo tập trung cao độ giải quyết theo cơ chế đặc thù được Quốc hội và Chính phủ cho phép trong tháng 9 để bảo đảm tiến độ thi công dự án theo kế hoạch năm 2023.

Ngày 12/9, Bí thư Thành ủy Hà Nội Đinh Tiến Dũng chủ trì họp giao ban Ban Chỉ đạo thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - vùng Thủ đô bàn giải pháp tháo gỡ vướng mắc về mỏ vật liệu cho dự án.

Khó khăn nguồn cung đất, cát phục vụ thi công đường Vành đai 4

Theo báo cáo, đến nay, toàn TP. Hà Nội đã phê duyệt và thu hồi đất được 706,22/793,80 ha, đạt 87,93%; di chuyển 6.332/10.059 ngôi mộ, đạt 62,95%. Đến nay, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông TP. Hà Nội (Ban giao thông) đã tiếp nhận 638,35 ha đất đã thu hồi, phần còn lại sẽ thực hiện bàn giao trong tháng 9/2023. Có 7 khu tái định cư đã được khởi công và thực hiện tại các huyện: Mê Linh, Đan Phượng, Thanh Oai và Thường Tín.Nguồn cung đất, cát gặp khó

Khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình thi công dự án đường Vành đai 4 là nguồn vật liệu đất, cát. Đây là tình trạng chung đang diễn ra trên cả nước vì những vướng mắc về cơ chế, tiêu biểu như dự án đường cao tốc Bắc-Nam giai đoạn 2, các dự án khu vực đồng bằng sông Cửu Long...

Dự kiến nhu cầu vật liệu xây dựng thông thường phục vụ dự án Vành đai 4 trên địa bàn 3 tỉnh, TP: Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, gồm đất đắp K98, K95, đắp bao là 9,656 triệu m3; cát đắp K95, cát xử lý nền đất yếu là 7,5 triệu m3. Trong đó, nhu cầu vật liệu phục vụ dự án thành phần 2.1 và dự án thành phần 3 trên địa phận Hà Nội gồm: Đất đắp K98, đắp bao là 1,872 triệu m3; cát đắp nền K95, cát xử lý đất yếu là 5,532 triệu m3.

dinh-tien-dung

Bí thư Thành ủy Hà Nội Đinh Tiến Dũng chủ trì họp giao ban Ban Chỉ đạo thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - vùng Thủ đô bàn giải pháp tháo gỡ vướng mắc về mỏ vật liệu cho dự án. Ảnh: Vũ Hà.

Đến nay, đơn vị tư vấn đã khảo sát 17 mỏ đất với tổng trữ lượng 57,24 triệu m3, bao gồm 3 mỏ tại Hà Nội, 6 mỏ tại Hòa Bình, 4 mỏ tại Vĩnh Phúc, 4 mỏ tại Thái Nguyên. Trong đó, trên địa bàn Hà Nội hiện nay chưa có mỏ đất có giấy phép cấp cho các dự án xây dựng; qua khảo sát chỉ có 3 mỏ đất (chưa quy hoạch) với tổng trữ lượng khoảng 7,127 triệu m3, nhưng lại nằm trong quy hoạch rừng sản xuất hoặc đã có đề án đóng cửa mỏ, đang đề nghị tiếp tục khai thác.

Bên cạnh đó, đã khảo sát 32 mỏ cát với tổng trữ lượng 75,55 triệu m3, trong đó, có 24 mỏ tại Hà Nội. Trong số các mỏ này, 7 mỏ có giấy phép còn hiệu lực, trong đó, có 3 mỏ không khai thác, không hoạt động; 4 mỏ đang hoạt động khai thác. Ngoài ra, có 6 mỏ cát đang thực hiện đấu giá trong năm 2023 với tổng trữ lượng 16,373 triệu m3; nếu thực hiện theo đúng quy trình thì phải mất hằng năm mới có thể đưa vào khai thác; nên cũng cần tính toán để áp dụng cơ chế đặc thù chỉ định khai thác.

Nhìn chung, nguồn cung đất, cát đắp phục vụ thi công đường Vành đai 4 tại Hà Nội đang khó khăn. Các nhà thầu mới chỉ sử dụng vật liệu từ nguồn thương mại bao gồm 12 mỏ đất đắp và cát đắp (không có mỏ nào thuộc địa bàn Hà Nội). Đặc biệt, đến nay, chưa có mỏ vật liệu nào được thực hiện theo cơ chế đặc thù theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. Trong khi đó, nguồn vật liệu thương mại do vận chuyển xa (không phải trên địa bàn Hà Nội), nên giá cao hơn rất nhiều so với đơn giá nhà nước.

Hiện nay, để thực hiện theo cơ chế đặc thù về mỏ vật liệu phục vụ Dự án thành phần 2.1, nhà thầu Vinaconex đã đăng ký khai thác mỏ đất đồi Gò Đỉnh, mỏ cát Chu Phan; Tổng công ty xây dựng Trường Sơn đăng ký khai thác mỏ cát Thạch Đà 1, mỏ cát Chu Phan 1.

Cần điều chỉnh quy hoạch khoáng sản để đưa vào khai thác

Phát biểu chỉ đạo sau khi nghe cái ý kiến, Bí thư Thành ủy Hà Nội Đinh Tiến Dũng, Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện dự án Vành đai 4 - vùng Thủ đô giao Ban Cán sự Đảng UBND TP. Hà Nội chỉ đạo, các sở, ban, ngành, quận, huyện, đơn vị liên quan, trước hết là Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban giao thông, tập trung cao độ hoàn thành các thủ tục cần thiết để lập danh mục các mỏ vật liệu đất, cát đắp trên địa bàn bao gồm các mỏ đã có, đã giao và các mỏ mới bảo đảm trữ lượng, đơn giản hóa, rút ngắn tối đa các thủ tục, áp dụng cơ chế đặc thù cho phép chỉ định khai thác theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ.

vanh-dai-1319

Phối cảnh đường Vành đai 4 - vùng Thủ đô. Ảnh: BQLDA.

Đối với các mỏ đất, cát cần điều chỉnh quy hoạch khoáng sản để đưa vào khai thác, UBND TP. Hà Nội phải triển khai thực hiện ngay để kịp trình Thường trực HĐND TP. Hà Nội hoặc kỳ họp HĐND TP. Hà Nội trong tháng 9 này, qua đó bảo đảm đầy đủ tính pháp lý.

Bí thư Đinh Tiến Dũng cũng lưu ý phải tính toán trữ lượng vật liệu đủ cung cấp cho toàn tuyến, bảo đảm giá thành hợp lý. Đồng thời, đề nghị giao Công an TP. Hà Nội vào cuộc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc thực hiện pháp luật về khai thác khoáng sản tại các mỏ cát, mỏ đất trên địa bàn thành phố, kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn khoáng sản, ưu tiên phục vụ cho các công trình trọng điểm quốc gia.

Bí thư Thành ủy Hà Nội chỉ đạo các cấp, các ngành, các quận, huyện nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 24-CT/TU, ngày 7-8-2023, của Ban Thường vụ Thành ủy về "Tăng cường kỷ cương, kỷ luật và trách nhiệm giải quyết công việc trong hệ thống chính trị TP Hà Nội", tập trung cao độ cho công tác đền bù, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư; sẵn sàng phương án hỗ trợ tạm cư.

"Ban giao thông phối hợp với các quận, huyện, các nhà thầu thi công, lực lượng chức năng nhanh chóng bàn giao, quản lý chặt chẽ phần diện tích đã giải phóng mặt bằng. Các nhà thầu thi công bố trí máy móc, phương tiện, con người sẵn sàng tổ chức thi công khẩn trương ngay khi được tháo gỡ về thủ tục và nguồn cung vật liệu", ông Đinh Tiến Dũng nhấn mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ