Bí thư Thành ủy Hà Nội: Khởi công Vành đai 4 - Vùng Thủ đô vào ngày 25/6

Nhàđầutư
Với tổng mức đầu tư là 85.813 tỷ đồng, tuyến Vành đai 4 - Vùng Thủ đô sẽ khởi công vào ngày 25/6 và dự kiến hoàn thành vào năm 2026.
AN NHIÊN
13, Tháng 06, 2023 | 11:22

Nhàđầutư
Với tổng mức đầu tư là 85.813 tỷ đồng, tuyến Vành đai 4 - Vùng Thủ đô sẽ khởi công vào ngày 25/6 và dự kiến hoàn thành vào năm 2026.

Sáng 13/6, phát biểu tại buổi gặp mặt đại biểu các cơ quan báo chí nhân kỷ niệm 98 năm Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam, Bí thư Thành ủy Hà Nội Đinh Tiến Dũng cho biết, vừa qua Thủ tướng Chính phủ đã thống nhất khởi công dự án vành đai 4 - Vùng Thủ đô vào ngày 25/6.

Đây là dự án quan trọng quốc gia, được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 56/2022/QH15. Tuyến đường có tổng chiều dài khoảng 112,8 km, tổng mức đầu tư dự án là 85.813 tỷ đồng.

Để phục vụ thi công dự án, TP. Hà Nội sẽ bàn giao khoảng 80% diện tích mặt bằng trong tháng 6/2023 và hoàn thành bàn giao 100% trước ngày 31/12/2023.

1

Tuyến Vành đai 4 - Vùng thủ đô sẽ khởi công trong tháng 6/2023 và dự kiến hoàn thành vào năm 2026.      Ảnh: Báo Xây dựng.

Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội gồm 7 dự án thành phần (3 dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; 3 dự án đầu tư xây dựng đường song hành (đường đô thị) theo hình thức đầu tư công và 1 dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc theo phương thức đối tác công tư (PPP).

Nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 là 41.860 tỷ đồng, bao gồm hơn 19.380 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách Trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Nguồn vốn ngân sách địa phương là hơn 22.470 tỷ đồng (Hà Nội hơn 19.470; Hưng Yên 1.000; Bắc Ninh 2.000).

Nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 hơn 14.500 tỷ đồng, bao gồm 8.790 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách trung ương; nguồn vốn ngân sách địa phương là hơn 5.710 tỷ đồng. Vốn do nhà đầu tư thu xếp hơn 29.440 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ