Bị phạt 100 triệu đồng, Nông nghiệp Sông Con làm ăn ra sao?

Nhàđầutư
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có quyết định xử phạt tổng cộng 100 triệu đồng đối với CTCP Nông nghiệp Sông Con do vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
VĂN DŨNG
02, Tháng 10, 2022 | 10:53

Nhàđầutư
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có quyết định xử phạt tổng cộng 100 triệu đồng đối với CTCP Nông nghiệp Sông Con do vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

phat

CTCP Nông nghiệp Sông Con vừa bị phạt 100 triệu do vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ảnh minh hoạ

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) ngày 30/8/2022 đã có quyết định số 248/QĐ-XPHC đối với CTCP Nông nghiệp Sông Con (gọi tắt là Nông nghiệp Sông Con) với tổng mức phạt là 100 triệu đồng.

Theo đó, Nông nghiệp Sông Con bị phạt tiền 60 triệu đồng đối với hành vi công bố thông tin không đúng hạn theo quy định pháp luật. Cụ thể, Công ty này công bố thông tin không đúng hạn trên hệ thống công bố thông tin của UBCKNN và trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) các tài liệu như báo cáo tài chính (BCTT) năm 2020 đã kiểm toán; giải trình ý kiến ngoại trừ của kiểm toán trong BCTC năm 2020.

Đồng thời Nông nghiệp Sông Con bị phạt tiền 40 triệu đồng đối với hành vi nộp không đúng thời hạn hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng; tổng số tiền phạt phải nộp là 100 triệu đồng. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Trước đó, ngày 10/8, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội cũng đã có thông báo số 2547/TB-SGDHN về việc huỷ đăng ký giao dịch đối với cổ phiếu của Nông nghiệp Sông Con.

Theo đó, huỷ 2,076 triệu cổ phiếu với giá trị cổ phiếu huỷ đăng ký giao dịch (theo mệnh giá) là 20,76 tỷ đồng. Lý do huỷ đăng ký giao dịch là Nông nghiệp Sông Con huỷ tư cách đại chúng theo thông báo số 5072/UBCK-GSĐC ngày 3/8/2022 của UBCKNN, thuộc trường hợp huỷ đăng ký giao dịch theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 137, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thị hành một số điều của Luật Chứng khoán.

Theo tìm hiểu của Nhadautu.vn, CTCP Nông nghiệp Sông Con tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 472/QĐ.UBND-ĐMDN ngày 10/6/2006 của UBND tỉnh Nghệ An. Hiện, Nông nghiệp Sông Con (có trụ sở tại xóm Tân Phú, xã tân Phú, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An) do ông Nguyễn Bá Quý làm Chủ tịch HĐQT công ty, ông Võ Hồng Điểm thành viên HĐQT kiêm Giám đốc công ty và ông Nguyễn Quốc Mão là thành viên HĐQT kiêm Phó Giám đốc công ty.

Ngoài là Chủ tịch HĐQT của Nông nghiệp Sông Con, ông Nguyễn Bá Quý cũng là Chủ tịch HĐQT của CTCP Mía Đường Sông Con và CTCP cấp nước Nghệ An.

song con

Đồ hoạ: Văn Dũng

Tại ngày 31/12/2021, vốn điều lệ của Nông nghiệp Sông Con đạt 20,76 tỷ đồng, trong đó, vốn góp của Nhà nước hơn 7,71 tỷ đồng (tương đương 37,18%); CTCP Mía đường Sông Con góp 6,38 tỷ đồng (30,75%); ông Võ Hồng Điểm góp 1,57 tỷ đồng (7,56%); các cổ đông khác góp 5,08 tỷ đồng (24,51%).

Trong giai đoạn 2019-2021, doanh thu thuần của Nông nghiệp Sông Con tăng nhanh từ 35,99 tỷ đồng năm 2019 lên 40,8 tỷ đồng năm 2020 và đạt đỉnh vào năm 2021 với doanh thu hơn 59,4 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế cũng tỷ lệ thuận với doanh thu, tuy nhiên về giá trị tuyệt đối khá khiêm tốn, đạt 52 triệu đồng năm 2019, lên hơn 75 triệu đồng năm 2020 và đạt đỉnh 413 triệu đồng vào năm 2021.

Tại ngày 31/12/2021, tổng tài sản của Nông nghiệp Sông Con đạt 38,2 tỷ đồng, trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm hơn 28,7 tỷ đồng; tài sản dài hạn hơn 9,4 tỷ đồng; vốn chủ sở hữu là 21,4 tỷ đồng.

Năm 2022, Nông nghiệp Sông Con dự kiến doanh thu đạt 55,4 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 384 triệu đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ