BHXH Yên Bái tăng cường thu hồi nợ BHXH, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ

Nhàđầutư
Dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp không chỉ khiến công tác phát triển đối tượng gặp nhiều khó khăn mà công tác thu, thu nợ BHXH cũng bị ảnh hưởng lớn. Tính đến ngày 31/8, tổng số nợ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái là trên 69 tỷ đồng.
THANH HẰNG
30, Tháng 09, 2021 | 15:27

Nhàđầutư
Dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp không chỉ khiến công tác phát triển đối tượng gặp nhiều khó khăn mà công tác thu, thu nợ BHXH cũng bị ảnh hưởng lớn. Tính đến ngày 31/8, tổng số nợ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái là trên 69 tỷ đồng.

P1100477

 

Theo BHXH tỉnh Yên Bái, trong số này chủ yếu là tiền nợ của các đơn vị SDLĐ vơi trên 60 tỷ đồng, tăng 3,4 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý có 249 đơn vị, DN nợ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp từ 3 tháng trở lên với tổng số tiền là 33,6 tỷ đồng, trong đó có 63 đơn vị đã dừng hoạt động với số tiền nợ trên 7,3 tỷ đồng. Ngoài ra, một số DN có số nợ lớn, thời gian nợ kéo dài, thậm chí đã được thanh, kiểm tra nhiều lần nhưng không chấp hành nghiêm kết luận thanh tra. 

Đơn cử như Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Nhung chỉ còn 3 lao động nhưng nợ kéo dài 65 tháng với số tiền trên 598 triệu đồng; Công ty cổ phần Mông Sơn có 62 lao động, nợ kéo dài 16 tháng với số tiền 2,6 tỷ đồng; Công ty TNHH Doanh Mùi hiện có 10 lao động, nợ kéo dài 31 tháng với số tiền hơn 328 triệu đồng; Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thương mại Long Phú Cường, 13 lao động, nợ kéo dài 25 tháng với số tiền 279 triệu đồng; Công ty TNHH Thủy điện Nậm Tục có 28 lao động, nợ kéo dài 12 tháng với số tiền 455 triệu đồng; Công ty TNHH Sản xuất Y học cổ truyền và Đông dược Thế Gia có 23 lao động, nợ kéo dài 16 tháng với số tiền trên 356 triệu đồng…

Theo ông Nguyễn Trí Đại- Giám đốc BHXH tỉnh Yên Bái, nguyên nhân nợ BHXH tăng cao do đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khiến một số DN gặp khó khăn; công tác thanh tra, kiểm tra bị hạn chế nên khó khăn trong việc đôn đốc thu hồi nợ. Bên cạnh nguyên nhân khách quan kể trên thì cũng có những trường hợp vẫn cố tình trốn tránh, vi phạm chính sách BHXH, BHYT khi mà các chế tài xử phạt chưa cao; ý thức tuân thủ pháp luật của chủ SDLĐ chưa nghiêm, nhiều DN đã thu tiền BHXH của NLĐ nhưng không đóng vào Quỹ BHXH mà sử dụng vào mục đích khác. 

“Mặc dù số tiền nợ của các đơn vị SDLĐ trong tỉnh không lớn như các tỉnh khác nhưng việc các đơn vị, DN nợ BHXH chính là đang nợ quyền lợi NLĐ, bởi khi các đơn vị SDLĐ nợ BHXH ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chế độ chính sách đối với NLĐ, nhất là khi họ đang trong thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động không được thanh toán chế độ; một số NLĐ đến tuổi nghỉ hưu không được hưởng trợ cấp hưu trí”, ông Nguyễn Trí Đại khẳng định.

Để khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH, trong thời gian tới, BHXH tỉnh Yên Bái sẽ phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật của người SDLĐ, NLĐ trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT; tiếp tục triển khai các biện pháp trong việc đôn đốc, nhắc nhở, bám sát và có những biện pháp xử lý kịp thời đối với các đơn vị, DN nợ đọng tiền BHXH, BHYT. Cùng với đó, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHXH, BHYT kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi BHXH, BHYT. 

“Ngoài các giải pháp của cơ quan chức năng, NLĐ tại các đơn vị nợ đọng BHXH, BHYT cũng cần nâng cao kiến thức pháp luật, chủ động đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình khi bị xâm phạm. Đặc biệt, cần sự vào cuộc mạnh mẽ của tổ chức công đoàn, cơ quan tòa án… kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm mới hy vọng hạn chế được việc trục lợi chính sách BHXH, bảo đảm quyền lợi cho NLĐ”- đại diện BHXH tỉnh Yên Bái nhấn mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ