Điểm mặt các doanh nghiệp tại Thanh Hóa chây ỳ nợ BHXH, BHYT

Nhàđầutư
BHXH tỉnh Thanh Hóa cho biết, hiện có nhiều đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) trên địa bàn tỉnh vẫn nợ đọng BHXH, BHYT kéo dài, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động (NLĐ) cũng như hoạt động nghiệp vụ của cơ quan BHXH.
PV
27, Tháng 10, 2020 | 10:56

Nhàđầutư
BHXH tỉnh Thanh Hóa cho biết, hiện có nhiều đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) trên địa bàn tỉnh vẫn nợ đọng BHXH, BHYT kéo dài, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động (NLĐ) cũng như hoạt động nghiệp vụ của cơ quan BHXH.

Cụ thể, tại huyện Hà Trung, tính đến hết quý III/2020, toàn huyện vẫn còn 102 đơn vị nợ BHXH, BHYT với số tiền hơn 8,7 tỷ đồng. Trong đó gồm: 16 đơn vị nợ từ 26 tháng trở lên với số tiền gần 4,5 tỷ đồng; 14 đơn vị nợ từ 10 đến 24 tháng với số tiền hơn 1,8 tỷ đồng; 27 đơn vị nợ từ 4 đến 9 tháng với số tiền gần 1,6 tỷ đồng; 45 đơn vị nợ từ 1 đến 3 tháng với số tiền hơn 0,8 tỷ đồng.

P1100459

Nhiều doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT với số tiền lớn gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.

Trong đó, một số đơn vị nợ kéo dài với số tiền lớn, như Công ty TNHH Liên doanh Vinastone nợ 12 tháng (910 triệu đồng); Công ty CP Hồng Phúc nợ 81 tháng (hơn 500 triệu đồng); Công ty TNHH Hà Thịnh nợ 75 tháng (hơn 900 triệu đồng); Công ty TNHH Đức Cường nợ 44 tháng (gần 700 triệu đồng); Công ty TNHH TMDV Quảng cáo Hải Dương nợ 66 tháng (158 triệu đồng)...

Theo BHXH huyện Hà Trung, bên cạnh một số đơn vị gặp khó khăn, vẫn còn không ít đơn vị thiếu ý thức tuân thủ pháp luật, không thực hiện nghiêm việc trích đóng BHXH, BHYT. Vì vậy, BHXH huyện sẽ có báo cáo để Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và BHXH tỉnh có sự lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục kịp thời. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền, đôn đốc để chủ SDLĐ hiểu và chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT.

Trong khi đó, theo BHXH huyện Hậu Lộc, dù đã chủ động phối hợp với các phòng, ban của huyện thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, nhưng đến hết quý III/2020, các đơn vị SDLĐ trên địa bàn vẫn còn nợ BHXH, BHYT với số tiền hơn 9,2 tỷ đồng. Tình trạng này đã gây khó khăn cho cơ quan BHXH trong việc giải quyết quyền lợi chế độ chính sách cho NLĐ, cũng như ảnh hưởng đến các hoạt động nghiệp vụ của BHXH huyện.

Đáng chú ý, tuy đã ký quy chế phối hợp với các đơn vị liên quan, song việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn; công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT còn có hạn chế. Thậm chí, một số cấp ủy, chính quyền xã, thị trấn và thủ trưởng đơn vị chức năng chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT tại địa phương, đơn vị được giao phụ trách...

Trước tình trạng này, BHXH huyện Hậu Lộc đã đề xuất nhiều giải pháp khắc phục, trong đó có việc niêm yết công khai danh sách các đơn vị nợ đọng BHXH, BHYT trên các phương tiện truyền thông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, qua đó xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, như: Xử phạt vi phạm hành chính, khấu trừ nợ qua tài khoản ngân hàng của đơn vị SDLĐ, đề nghị khởi tố hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật... Đặc biệt, chú trọng xem xét trách nhiệm đối với những người đứng đầu đơn vị để xảy ra nợ đọng BHXH, BHYT kéo dài.

Được biết, mới đây, BHXH huyện Hậu Lộc đã có văn bản đề nghị xử lý hình sự đối với Công ty TNHH may Đa Lộc (địa chỉ tại xã Đa Lộc) theo quy định của pháp luật. Đây được coi là một động thái mạnh tay của BHXH huyện trong việc đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT.

Lãnh đạo BHXH tỉnh Than Hoa cho biết, trong thời gian tới, sẽ tiếp tục đôn đốc BHXH các huyện tăng cường các biện pháp để quyết liệt thu hồi số tiền nợ đọng. Cùng đó, phân loại doanh nghiệp nợ đọng BHXH để có biện pháp xử lý. Trường hợp, doanh nghiệp chây ỳ, cố ý sẽ có biện pháp mạnh để thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ