9 tháng đầu năm 2019: Việt Nam xuất siêu 5,9 tỷ USD

Nhàđầutư
Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 9 tháng năm 2019 đạt tốc độ tăng khá, trong đó kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng 16,4%, cao hơn nhiều tốc độ tăng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (5%).
HẢI ĐĂNG
28, Tháng 09, 2019 | 16:38

Nhàđầutư
Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 9 tháng năm 2019 đạt tốc độ tăng khá, trong đó kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng 16,4%, cao hơn nhiều tốc độ tăng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (5%).

Báo cáo kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng năm 2019 của Tổng Cục thống kê cho biết, Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 9 tháng năm 2019 ước tính đạt 382,72 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 194,3 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó khu vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng cao 16,4%, cao hơn tốc độ tăng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (5%). Cán cân thương mại hàng hóa 9 tháng ước tính xuất siêu 5,9 tỷ USD.

xuat-khau-sang-my

9 tháng đầu năm 2019: Việt Nam xuất siêu 5,9 tỷ USD

Có 26 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm

Ở chiều xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9/2019 ước tính đạt 23,0 tỷ USD, giảm 11,1% so với tháng trước.

Theo Tổng cục Thống kê, trong quý III/2019, kim ngạch xuất khẩu đạt 71,76 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2018 và tăng 12,7% so với quý II năm nay.

Trong quý III có 10 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 74,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. 

Tính chung 9 tháng năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 194,30 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 59,57 tỷ USD, tăng 16,4% và chiếm 30,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 134,73 tỷ USD, tăng 5% và chiếm 69,3%. 

Có 26 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 89,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Ở chiều nhập khẩu hàng hóa, Tổng cục Thống kê cho biết, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 9/2019 ước tính đạt 22,5 tỷ USD, tăng 0,2% so với tháng trước. 

Trong quý III/2019, kim ngạch nhập khẩu đạt 67,48 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2018 và tăng 6,3% so với quý II năm nay và có 14 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 72,6% tổng trị giá nhập khẩu.

Tính chung 9 tháng năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 188,42 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 78,97 tỷ USD, tăng 14%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 109,45 tỷ USD, tăng 5,5%; có 32 mặt hàng nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, chiếm 88,8% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Về xuất, nhập khẩu dịch vụ, trong 9 tháng năm 2019, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước tính đạt 12 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2018 (quý III đạt 4,1 tỷ USD, tăng 12,5%), trong đó dịch vụ du lịch đạt 8,4 tỷ USD (chiếm 70,2% tổng kim ngạch), tăng 11%; dịch vụ vận tải đạt 2,2 tỷ USD (chiếm 18,2%), tăng 1,3%.

Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ 9 tháng năm nay ước tính đạt 14,1 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dịch vụ vận tải đạt 6,8 tỷ USD (chiếm 48,1% tổng kim ngạch), tăng 4,9%; dịch vụ du lịch đạt 4,4 tỷ USD (chiếm 31,4%), giảm 1,6%. Nhập siêu dịch vụ trong 9 tháng năm 2019 là 2,1 tỷ USD, bằng 17,9% kim ngạch xuất khẩu dịch vụ.

Cán cân thương mại hàng hóa tháng 9 ước tính xuất siêu 0,5 tỷ USD. Tính chung 9 tháng năm 2019 ước tính xuất siêu 5,9 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 19,4 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 25,3 tỷ USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ