4 tuyến cao tốc của VEC sẽ thu phí không dừng hoàn toàn từ 1/8

Lãnh đạo VEC cho biết 4 tuyến cao tốc do doanh nghiệp quản lý sẽ thu phí không dừng hoàn toàn từ 1/8. Phương tiện không dùng dịch vụ ETC buộc phải quay đầu.
NGỌC TÂN
17, Tháng 07, 2022 | 15:30

Lãnh đạo VEC cho biết 4 tuyến cao tốc do doanh nghiệp quản lý sẽ thu phí không dừng hoàn toàn từ 1/8. Phương tiện không dùng dịch vụ ETC buộc phải quay đầu.

Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) vừa báo cáo Bộ GTVT tiến độ triển khai lắp đặt hệ thống thu phí không dừng (ETC) trên 4 tuyến cao tốc do doanh nghiệp quản lý.

Theo đó, tuyến Cầu Giẽ - Ninh Bình sẽ hoàn thành lắp đặt ETC vào ngày 20/7. Tuyến TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây hoàn thành vào ngày 26/7. Tuyến Nội Bài - Lào Cai và tuyến Đà Nẵng - Quảng Ngãi sẽ hoàn thành vào ngày 28/7.

Screen Shot 2022-07-16 at 11.16.18 PM

Cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây cùng 3 tuyến cao tốc khác của VEC sẽ thu phí không dừng hoàn toàn từ 1/8. Ảnh: Chí Hùng.

Đại diện Bộ GTVT cho biết theo chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ, các tuyến đường cao tốc có thu phí sẽ triển khai thu phí tự động hoàn toàn, tức là không còn làn thu phí hỗn hợp. Phương tiện khi đến các trạm thu phí trên cao tốc sẽ phải sử dụng dịch vụ ETC hoặc quay đầu xe.

Để có thời gian tuyên truyền đến các chủ phương tiện, VEC đề nghị Bộ GTVT ban hành quyết định thu phí không dừng hoàn toàn trên 4 tuyến cao tốc của VEC từ ngày 1/8.

Trước đó, VEC đã có văn bản kiến nghị các địa phương hỗ trợ tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn dán thẻ thu phí không dừng (ETC) để sử dụng trên các tuyến cao tốc.

Doanh nghiệp cũng đã lên phương án xử lý các sự cố và sẽ tổ chức diễn tập công tác thu phí không dừng hoàn toàn trong những ngày tới.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ