4 tháng, Việt Nam xuất siêu hơn 700 triệu USD

Tổng cục Hải quan cho biết so với cùng kỳ năm trước, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong 4 tháng đầu năm nay đều tăng cả hai chiều, đạt 156,8 tỉ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái.
L.THANH
30, Tháng 04, 2019 | 16:10

Tổng cục Hải quan cho biết so với cùng kỳ năm trước, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong 4 tháng đầu năm nay đều tăng cả hai chiều, đạt 156,8 tỉ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái.

qdcangcatlaixnk-4read-only-15565904701382060921556

Một góc cảng Cát Lái, TP.HCM - Ảnh: QUANG ĐỊNH

Trong đó, xuất khẩu ước mang về 78,7 tỉ USD, tăng 5,8% và nhập khẩu khoảng 78 tỉ USD, tăng 10,4%. Như vậy, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 4 tháng thặng dư khoảng 711 triệu USD.

Tổng cục Hải quan cho hay điện thoại các loại và linh kiện vẫn đứng tốp đầu xuất khẩu khi mang về hơn 16 tỉ USD. Tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng dệt may, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng và hàng giày dép...

Đáng chú ý trong những mặt hàng xuất khẩu từ đầu năm đến nay là nhóm gỗ và sản phẩm gỗ với trị giá xuất khẩu tăng cao nhất là 18% so với cùng kỳ năm ngoái khi mang về 3,1 tỉ USD. Hàng thủy sản có giá trị xuất khẩu 4 tháng qua đạt 2,4 tỉ USD...

Cũng theo Tổng cục Hải quan, hầu hết các nhóm mặt hàng nhập khẩu chính đều tăng mạnh. Ước tính đến hết tháng 4, nhóm mặt hàng nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước đạt gần 15,8 tỉ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước... 

Riêng nhóm xăng dầu giảm sâu tới 35,2% về lượng và 39% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chỉ nhập 2,9 triệu tấn, trị giá 1,7 tỉ USD.

(Theo Tuổi Trẻ)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ