Xuất khẩu gạo còn nhiều dư địa mở rộng thị trường

Nhàđầutư
Mặc dù trong tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu gạo giảm mạnh nhưng giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vẫn neo ở mức cao và có xu hướng tiếp tục tăng, đây là tín hiệu khởi sắc của ngành hàng lúa gạo trong năm 2023 này.
AN HÒA
19, Tháng 02, 2023 | 12:35

Nhàđầutư
Mặc dù trong tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu gạo giảm mạnh nhưng giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vẫn neo ở mức cao và có xu hướng tiếp tục tăng, đây là tín hiệu khởi sắc của ngành hàng lúa gạo trong năm 2023 này.

thu hoach DX 2023

Các địa phương tại khu vực ĐBSCL đang bắt tay thu hoạch vụ lúa Đông xuân. Ảnh: An Hòa .

Giao dịch sôi động

Theo số liệu từ Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA), xuất khẩu gạo trong tháng đầu năm đạt gần 360.000 tấn, trị giá hơn 186 triệu USD, giảm gần 29% về sản lượng và 24,11% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, theo thống kê của Tổng cục Hải quan, giá trung gạo xuất khẩu trung bình trong tháng 1/2023 đạt 519,3 USD/tấn, tăng 2,5% so với tháng 12/2022.

Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 36% trong tổng lượng và chiếm 34,6% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước, đạt gần 130 triệu tấn, tương đương 65 triệu USD.

Đáng chú ý, trong tháng 1/2022 Việt Nam xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia gần 86.000 tấn, tương đương 41 triệu USD, tăng 100% so với cùng kỳ.

Thị trường Trung Quốc đứng thứ 3 với sản lượng xuất khẩu đạt gần 50.000 tấn, tương đương 29 triệu USD.

Xuất khẩu gạo sang các thị trường FTA, RCEP đạt gần 300.000 tấn, tương đương trên 144 triệu USD; xuất khẩu sang các thị trường FTA CPTTP đạt gần 20.000 tấn, tương đương 11 triệu USD…

Mặc dù sản lượng gạo xuất khẩu giảm mạnh so với cùng kỳ nhưng thị trường lúa gạo tại khu vực ĐBSCL vẫn được giao dịch sôi động, giá tăng.

Tại một số địa phương đang thu hoạch lúa Đông xuân sớm như An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang…giá lúa tươi, loại thường tại ruộng có giá bán từ 6.000-6.550 đồng/kg. Lúa chất lượng cao, lúa thơm có giá bán từ 7.200-8.050 đồng/kg.

Theo ông Nguyễn Văn Thành, Giám đốc Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Phước Thành IV, do thời điểm hiện nay lúa Đông xuân chỉ mới bước vào vụ thu hoạch, trong khi nhiều doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gạo đang có nhu cầu mua vào để đáp ứng các đơn hàng giao ngay đầu năm. Đồng thời, theo nhận định của doanh nghiệp thì thị trường xuất khẩu gạo năm nay tiếp tục có nhiều thuận lợi, do đó các doanh nghiệp cũng đẩy mạnh mua nguyên liệu để chế biến, dự trữ phục vụ xuất khẩu.

"Vụ Đông xuân, là vụ lúa có thời tiết thuận lợi nhất tại khu vực ĐBSCL, vụ lúa này năng suất và chất lượng lúa tốt hơn 2 vụ tiếp theo. Nhu cầu tăng, chất lượng lúa tốt là nguyên nhân khiến giá lúa vụ Đông xuân tại ĐBSCL đang tăng", ông Thành phân tích.

xk gao 2023 1

Xuất khẩu gạo Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục thuận lợi trong năm 2023. Ảnh TL

Thị trường rộng mở

Báo cáo đánh giá thị trường xuất khẩu gạo năm 2023 của VFA cho biết, giá gạo dài tăng mạnh tại tất cả các nước xuất khẩu trong tháng 1/2023. Trong đó, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tăng mạnh nhất do đồng baht mất giá cũng như nhu cầu tăng.

Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tăng do hoạt động thu mua trong nước đang diễn ra.

Giá gạo xuất khẩu của Pakistan tăng do nguồn cung thiếu hụt và nhu cầu nội địa tăng trong bối cảnh nguồn cung lúa mì thấp hơn dự báo. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng do khan hàng trước vụ thu hoạch Đông xuân.

Báo cáo của VFA cũng dẫn thông tin từ Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cho biết, trong tháng 2/2023, do giá lúa mì duy trì ở mức cao, một số quốc gia đã chuyển hướng tiêu thụ gạo nhiều hơn.

USDA cũng nhấn mạnh: Philippines và Bangladesh đang khuyến khích nhập khẩu gạo nhiều hơn với mức thuế giảm so với trước.

Năm 2022, Philippines hạ thuế suất từ 40%-50% xuống còn 35% đối với cả gạo trong và ngoài hạn ngạch. Đồng thời, chính  phủ  quốc gia này cũng vừa gia hạn chính sách hạn ngạch và mức thuế 35% cho  đến cuối năm 2023.

USDA cũng dự báo nhập khẩu gạo niên vụ 2022/2023 của Philippines ở mức kỷ lục 3,6 triệu tấn tăng hơn 2% so với năm trước. Việt Nam, Thái Lan và Miến Điện là những nhà cung cấp gạo chính cho Philippines.

USDA cũng đã nâng dự báo nhập khẩu gạo niên vụ 2022/2023 của Bangladesh thêm 250.000 tấn. Lý do quốc gia này phải nhập khẩu gạo nhiều hơn là do giá lúa mì đắt đỏ, người dân đã chuyển sang dùng gạo thay thế cho lúa mì.

USDA cho biết Chính phủ Trung Quốc sẽ khởi động lại các cuộc đấu giá gạo vụ cũ nhằm mục đích sử dụng làm thức ăn chăn nuôi từ tháng 3/2023 để loại bỏ lượng gạo cũ tại các kho dự trữ, đồng thời sẽ cung cấp các loại ngũ cốc thay thế cũng như để kiểm soát giá ngũ cốc làm thức ăn gia súc đang tăng cao.

Theo ông Trần Minh Hoàng, Giám đốc Nghiên cứu-Phân tích Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, do hạn hán kéo dài tại Trung Quốc khiến sản lượng gạo niên vụ 2021/2022 của nước này giảm 2%. Vì thế, Trung Quốc dự kiến sẽ nhập khẩu 6 triệu tấn gạo trong niên vụ 2022/2023 (tăng 1 triệu tấn so với vụ trước).

Mặt khác, tồn kho tại Phillipines bị bào mòn do 139.000 ha gieo trồng bị tàn phá bởi bão Noru, cùng với chi phí phân bón tăng cao khiến nước này phải gia tăng nhập khẩu gạo trong năm 2023 này.

Trong khi đó, tại cường quốc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới là Ấn Độ: Diện tích trồng lúa giảm 380.000 ha do hạn hán, sản lượng sụt giảm 10-12 triệu tấn cho niên vụ 2022/2023.

Thái Lan - quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ hai cũng dự kiến giảm sản lượng xuất khẩu trong năm 2023 này.

"Việt Nam đang có lợi thế khi tình hình thủy văn mưa nhiều, diễn biến thời tiết, khí hậu thuận lợi, dự báo năng suất, sản lượng lúa ổn định. Theo đó, chúng tôi đánh giá cao khả năng năm tới Việt Nam được hưởng lợi nhờ xu hướng giá gạo tăng do nguồn cung thu hẹp và sự dịch chuyển nguồn cầu từ Ấn Độ sang", ông Hoàng nhận định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ