Xây dựng cơ chế chính sách khai thác sân bay quốc tế Cần Thơ

Nhàđầutư
Cảng Hàng không quốc tế Cần Thơ được đưa vào khai thác từ 1/1/2011, đạt tiêu chuẩn cấp 4E của Tổ chức Hàng không quốc tế ICAO. Sân bay có năng suất tiếp đón 3 - 5 triệu khách cùng lượng hàng hóa thông qua cảng khoảng 5.000 tấn mỗi năm.
TRƯỜNG CA
13, Tháng 05, 2017 | 05:56

Nhàđầutư
Cảng Hàng không quốc tế Cần Thơ được đưa vào khai thác từ 1/1/2011, đạt tiêu chuẩn cấp 4E của Tổ chức Hàng không quốc tế ICAO. Sân bay có năng suất tiếp đón 3 - 5 triệu khách cùng lượng hàng hóa thông qua cảng khoảng 5.000 tấn mỗi năm.

Tính đến thời điểm hiện tại, Cảng Hàng không (CHK) quốc tế Cần Thơ mới có 2 hãng hàng không truyền thống là Vietnam Airlines và Vietjet Air  khai thác với các đường bay: Hà Nội – Cần Thơ; Sài Gòn – Cần Thơ; Cần Thơ – Côn Đảo; Cần Thơ - Đà Nẵng; Cần Thơ - Phú Quốc.

Đường bay quốc tế, hiện có 2 đường bay là Đài Bắc – Cần Thơ; Bangkok – Cần Thơ. Tuy nhiên, đường bay quốc tế còn quá ít khách và không thường xuyên, còn đường bay nội địa có tuyến mở rồi lại đóng do vắng khách như Cần Thơ – Đà Lạt.

Ngoài ra, với đường bay Đài Bắc – Cần Thơ chủ yếu phục vụ đưa đón Việt Kiều và người Việt Nam lao động từ Đài Loan về quê đón Tết Nguyên đán trong vài năm gần đây, còn đường bay Bangkok – Cần Thơ không được thường xuyên, do lượng khách từ Cần Thơ đi Bangkok không cân đối được với chiều ngược lại, nên chủ yếu chỉ hoạt động phục vụ khách du lịch trong dịp hè và Tết Nguyên đán.

CHK CAN THO

 CHK quốc tế Cần Thơ  có năng suất tiếp đón 3 - 5 triệu khách cùng lượng hàng hóa thông qua cảng khoảng 5.000 tấn mỗi năm

 

Nhằm khai thác lợi thế của CHK quốc tế Cần Thơ, dự kiến đến cuối năm Cần Thơ sẽ mở 3 đường bay mới gồm: 2 đường bay nội địa và một đường bay quốc tế: Cần Thơ - Cam Ranh, Cần Thơ - Hải Phòng, Cần Thơ - Bangkok .

Dự kiến đến năm 2020, Cần Thơ sẽ mở khoảng 10 đường bay mới đến: Singapore, Thái Lan, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Hải Phòng, Vinh, Khánh Hòa, Đà Lạt…

Trong cuộc họp về xây dựng khung cơ chế, chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở đường bay mới đi và đến CKH quốc tế Cần Thơ ngày 10/5, ông  Võ Thành Thống – Chủ tịch UBND TP Cần Thơ, đã chỉ đạo Sở GTVT tổng hợp ý kiến của các ban ngành có liên quan nhằm hoàn thiện xây dựng khung cơ chế, chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở đường bay mới; dự thảo kế hoạch, đề án mở các chuyến bay mới từ đây đến năm 2020; nghiên cứu lựa chọn các phương án phù hợp; đồng thời kết nối với Cục hàng không Việt Nam để xây dựng định hướng mở các chuyến bay mới cho phù hợp, hiệu quả và bền vững.

Liên quan đến mở đường bay mới đi và đến CHK quốc tế Cần Thơ, Sở GTVT TP Cần Thơ đề xuất 3 phương án hỗ trợ khai thác đường bay mới: bù lỗ năm đầu tiên cho hãng hàng không khi mở chuyến bay mới, hoặc hỗ trợ một phần số lượng ghế trên chuyến bay xuất phát từ CHK quốc tế Cần Thơ, theo hình thức hỗ trợ chi phí từ 20-30% số lượng ghế trên chuyến bay; hoặc hỗ trợ một phần số lượng ghế trên từng chuyến bay xuất phát từ Cần Thơ với điều kiện số lượng ghế khai thác trong từng chuyến thấp hơn 70% số ghế theo công suất thiết kế của máy bay, mức hỗ trợ tối đa không quá 30% số lượng ghế trên từng chuyến bay.

Với các phương án này, mức hỗ trợ cho đường bay nội địa không quá 5 tỉ đồng/năm/đường bay mới, còn đường bay quốc tế không quá 8,5 tỉ đồng/năm/đường bay mới.

Qua thực tế khai thác các chuyến charter (bay thuê chuyến) tại Cần Thơ năm 2015 và 2016 vừa qua, tham khảo cơ chế, chính sách hỗ trợ đường bay mới tại Hải Phòng, các hãng hàng không và lữ hành đều cho rằng phương án 2 (hỗ trợ một phần số lượng ghế trên chuyến bay xuất phát từ CHK quốc tế Cần Thơ) là lựa chọn phù hợp, nhưng cần gia tăng thêm mức hỗ trợ để các hãng hàng không có thể hòa vốn.

Để đường bay hoạt động hiệu quả, TP Cần Thơ cần có những chương trình kích cầu về du lịch, đẩu mạnh chương trình xúc tiến, quảng bá từ các tỉnh, thành, quốc gia kết nối đường bay mới .

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ