Vũng Tàu 'tìm chủ' cho 4 khu đô thị lớn

Nhàđầutư
4 dự án khu đô thị lớn gồm Khu đô thị Gò Găng; Khu đô thị cù lao Bến Đình; Khu đô thị đường 3/2; Khu công viên văn hóa - đô thị Bàu Trũng đang được chính quyền TP. Vũng Tàu kêu gọi đầu tư.
LIÊN THƯỢNG
22, Tháng 12, 2023 | 10:17

Nhàđầutư
4 dự án khu đô thị lớn gồm Khu đô thị Gò Găng; Khu đô thị cù lao Bến Đình; Khu đô thị đường 3/2; Khu công viên văn hóa - đô thị Bàu Trũng đang được chính quyền TP. Vũng Tàu kêu gọi đầu tư.

image-20220509090839-1

Quy hoạch khu đô thị Gò Găng bao gồm sân bay Gò Găng. Ảnh: BRVT

Theo đó, UBND TP. Vũng Tàu đang kêu gọi đầu tư 10 khu vực, trong đó có 4 dự án khu đô thị lớn.

Đáng chú ý, Khu đô thị Gò Găng có quy mô 1.389 ha, trong đó, đất xây dựng phát triển đô thị khoảng 950,33ha; đất cây xanh, mặt nước khoảng 430ha (bao gồm đất dự trữ phát triển đô thị). Quy mô dân số dự kiến tối đa 60.000 người. Tầng cao xây dựng Khu nhà ở cao tầng từ 15 - 25 tầng; Khu sử dụng hỗn hợp từ 5 - 60 tầng.

Theo quy hoạch, Đảo Gò Găng trở thành khu đô thị mới gắn với sân bay Gò Găng và khu đô thị sinh thái gắn kết với không gian sinh thái rừng ngập mặn. Hình thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và chế biến thủy hải sản công nghệ cao.

Khu đô thị Gò Găng có 8 phân khu chức năng gồm khu vực xây dựng các nhóm nhà ở, khu vực xây dựng các công trình chức năng hỗn hợp, khu vực xây dựng các công trình công cộng, khu vực công viên thể thao giải trí, công viên cây xanh và không gian mặt nước cảnh quan, khu vực sân bay Gò Găng (diện tích khoảng 248,5ha) và các dịch vụ sân bay, khu vực trung tâm nghề cá tỉnh và các chức năng cần thiết khác (nếu có).

Ngày 15/6/2023, Bộ Xây dựng cho ý kiến về điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Đảo Gò Găng. Theo đó, Bộ Xây dựng cho biết, đồ án Điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Đảo Gò Găng là phù hợp với quy định. 

Tiếp theo, chính quyền TP. Vũng Tàu cũng tìm chủ cho Khu đô thị cù lao Bến Đình có quy mô đầu tư khoảng 30.000 tỷ đồng.

Dự án này có diện tích hơn 110 ha, được quy hoạch là khu đô thị dịch vụ, hình thành khu đô thị mới hiện đại với chức năng hỗn hợp gồm nhà ở - dịch vụ thương mại – văn phòng.

Tọa lạc ở phường 5, 9 và phường Thắng Nhì, TP. Vũng Tàu, dự án được phân thành các hạng mục xây dựng bao gồm đất dân dụng 98,41 ha và 12,36 ha đất ngoài dân dụng.

Dự án được UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ra quyết định số 1510/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.00 Khu đô thị Cù lao Bến Đình tại phường 5,9, Thắng Nhì, TP. Vũng Tàu vào ngày 9/6/2020.

Đến ngày 14/4/2022, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ra quyết định số 1208/QĐ-UBND về việc phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.00 Khu đô thị Cù lao Bến Đình, TP. Vũng Tàu.

Một dự án khác với diện tích 173 ha tại trung tâm TP. Vũng Tàu cũng đang được kêu gọi đầu tư. Đó là dự án Khu công viên văn hóa - đô thị mới Bàu Trũng. Dự án, có ranh giới giáp các đường Nguyễn Hữu Cảnh, đường 3/2; Nguyễn An Ninh, Bình Giã. Dự án ở khu Bàu Trũng bao gồm công viên văn hóa, thể thao, dịch vụ vui chơi giải trí, gắn với hồ cảnh quan và hồ điều hòa của TP. Vũng Tàu. Dự án được quy hoạch từ năm 2000, trải qua nhiều lần điều chỉnh quy hoạch

Theo điều chỉnh mới nhất, dự án có diện tích 173 ha, quy mô dân số khoảng 40.000 người - 46.000 (bao gồm cả dân số quy đổi khoảng 6.970 người). Khu vực Bàu Trũng được phân thành 3 tiểu khu, phân chia bởi hệ thống giao thông chính đô thị làm cơ sở quản lý và lập quy hoạch chi tiết. Tiểu khu 1 là khu đô thị cải tạo, chỉnh trang với diện tích 23ha; Tiểu khu 2 là khu công viên văn hóa - đô thị mới Bàu Trũng, diện tích hơn 110ha; Tiểu khu 3 là khu ổn định quy hoạch, diện tích gần 40ha...

Dịp này, chính quyền TP. Vũng Tàu cũng kêu gọi đầu tư Khu đô thị đường 3/2, tổng diện tích diện tích 93,6ha nằm phía mặt tiền đường 3/2, TP Vũng Tàu. Dự kiến, nơi đây sẽ là khu đô thị phức hợp, đô thị du lịch hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và xã hội.

Khu đô thị đường 3/2 là khu đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng từ Ngân hàng Công thương Việt Nam trên địa bàn Phường 10, Phường 11.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ