VRE lãi hơn 1.900 tỷ đồng sau 9 tháng

Nhàđầutư
9 tháng đầu năm 2022, lợi nhuận sau thuế của VRE đạt 1.944 tỷ đồng, tăng 63% so với cùng kỳ năm 2021, hoàn thành hơn 80% kế hoạch cả năm.
NHẬT HUỲNH
27, Tháng 10, 2022 | 07:41

Nhàđầutư
9 tháng đầu năm 2022, lợi nhuận sau thuế của VRE đạt 1.944 tỷ đồng, tăng 63% so với cùng kỳ năm 2021, hoàn thành hơn 80% kế hoạch cả năm.

banner-15959021669001471703544-c

Sau 9 tháng, VRE đã hoàn thành hơn 80% kế hoạch cả năm. Ảnh VRE.

CTCP Vincom Retail (Mã CK: VRE) vừa công bố báo cáo tài chính quý 3/2022 với tổng doanh thu thuần đạt 2.005 tỷ đồng, tăng 154,7% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, hoạt động cho thuê bất động sản đầu tư (kinh doanh trung tâm thương mại) ghi nhận doanh thu 1.837 tỷ đồng, tăng 152,3% so với cùng kỳ năm 2021 và cao hơn 2% so với quý 3/2019 – thời điểm trước khi dịch COVID-19 bùng phát.

Khấu trừ chi phí, Vincom Retail ghi nhận 794 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế hợp nhất, tăng 3.156% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022, lợi nhuận sau thuế của VRE đạt 1.944 tỷ đồng, tăng 63% so với cùng kỳ năm 2021, hoàn thành hơn 80% kế hoạch cả năm.

Theo Vincom Retail, tình hình kinh doanh cải thiện nhờ các thương hiệu lớn đồng loạt khai trương tại các trung tâm thương mại Vincom từ đầu năm đến nay. Mới nhất ngày 10/10, Trung Nguyên Legend khai trương đồng loạt 10 cửa hàng trong hệ thống Vincom toàn quốc. Hay Uniqlo sẽ khai trương 3 cửa hàng trong hệ thống TTTM, tại Vincom Center Bà Triệu, Vincom Mega Mall Royal City và Vincom Center Trần Duy Hưng trong quý 4/2022.

Tại ngày 30/9/2022, tổng tài sản của VRE đạt 39.951 tỷ đồng, tăng 5,4% so với đầu năm. Trong đó, lượng tiền và tương đương tiền, cùng các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đạt 4.227,4 tỷ đồng, tăng 21,2% so với đầu năm.

Ở bảng nguồn vốn, bên cạnh khoản nợ phải trả 7.354 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu của công ty hiện đạt gần 32.600 tỷ đồng. Trong đó, riêng khoản lợi nhuận sau thuế chưa phối phối của Vincom Retail đã là hơn 11.232 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ