VPBank được chấp thuận tăng vốn lên 45.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) vừa được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ thêm tối đa 19.758 tỷ đồng. Sau khi hoàn tất, vốn điều lệ VPBank sẽ đạt hơn 45.000 tỷ đồng, vượt cả các ngân hàng quốc doanh là BIDV, Vietcombank.
ĐÌNH VŨ
19, Tháng 09, 2021 | 15:35

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) vừa được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ thêm tối đa 19.758 tỷ đồng. Sau khi hoàn tất, vốn điều lệ VPBank sẽ đạt hơn 45.000 tỷ đồng, vượt cả các ngân hàng quốc doanh là BIDV, Vietcombank.

VPB

Ảnh: VPBank

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa có văn bản chấp thuận tăng vốn điều lệ VPBank.

VPBank được chấp thuận tăng vốn điều lệ thêm tối đa 19.758 tỷ đồng dưới hình thức phát hành cổ phiếu để trả cổ tức từ nguồn lợi nhuận chưa phân phối và phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ từ Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông VPBank thông qua.

Ngân hàng dự kiến phát hành 1,97 tỷ cổ phiếu (tỷ lệ 80%), trong đó phát hành để trả cổ tức là 1,53 tỷ cổ phiếu (tỷ lệ 62,15%) và còn lại là phát hành từ nguồn vốn chủ sở hữu (17,85%).

Hiện vốn điều lệ của VPBank ở mức 25.300 tỷ đồng. Nếu tăng vốn thành công theo kế hoạch trên, vốn điều lệ của nhà băng này sẽ đạt hơn 45.000 tỷ đồng, vượt mặt cả các ông lớn ngân hàng quốc doanh như: BIDV (40.220 tỷ đồng), Vietcombank (37.089 tỷ đồng).

Đại diện VPBank cho biết, ngân hàng sẽ phát hành riêng lẻ 15% cho cổ đông chiến lược nước ngoài. Mức vốn điều lệ dự kiến sau khi hoàn thành kế hoạch đạt 75.000 tỷ đồng và sẽ dẫn đầu về chỉ số này trong hệ thống ngân hàng, nằm trong top đầu về vốn chủ sở hữu.

Trong 6 tháng đầu năm 2021, lợi nhuận trước thuế VPBank ghi nhận hơn 9.000 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ 2020, đạt 54% kế hoạch năm. Trong đó lợi nhuận của ngân hàng riêng lẻ chiếm 88%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ