VN-Index đảo chiều tăng 13 điểm, thanh khoản sụt giảm

Nhàđầutư
Đà hồi phục mạnh mẽ của nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán đã giúp VN-Index tăng hơn 13 điểm sau những phiên giảm sâu trước đó. Tuy nhiên, thanh khoản toàn thị trường giảm 18% cho thấy dòng tiền vẫn khá dè dặt.
NHẬT HUỲNH
09, Tháng 06, 2021 | 15:26

Nhàđầutư
Đà hồi phục mạnh mẽ của nhóm cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán đã giúp VN-Index tăng hơn 13 điểm sau những phiên giảm sâu trước đó. Tuy nhiên, thanh khoản toàn thị trường giảm 18% cho thấy dòng tiền vẫn khá dè dặt.

2301_at7m_Copy

Nguồn ảnh Internet.

Kết thúc phiên ngày 9/6, chỉ số VN-Index tăng 13,02 điểm (+0,99%) lên 1.332,9 điểm với 222 mã tăng và 170 mã giảm; HNX-Index tăng 3,42% lên 316,87 điểm và UPCom-Index tăng 0,98% lên 87,25 điểm. Thanh khoản thị trường trên 3 sàn có tổng giá trị giao dịch đạt hơn 31.000 tỷ đồng, trong đó, riêng sàn HOSE là 25.873 tỷ đồng, giảm lần lượt 18% và 15% so với phiên hôm qua. 

Trong phiên hôm nay, có thời điểm VN-Index tụt sâu hơn 12 điểm, tuy nhiên lực cầu bắt đáy khiến đà giảm của thị trường thu hẹp và tăng dần về cuối phiên. Riêng các cổ phiếu ngành chứng khoán có sự hồi phục đáng kể. Các mã như VND tăng trần 9,9%, BVS tăng 9,5%, BSI tăng trần 9,9%, SHS tăng 7,9%, MBS tăng 9,4%, VCI tăng 6,3%, SSI tăng 6,1%.

Các cổ phiếu ngân hàng như ACB, VIB, STB, CTG, TCB... cũng đều tăng giá và góp phần giúp nâng đỡ thị trường chung. Đặc biệt LPB đã tăng trần lên mức 31.250 đồng/CP, tương ứng tăng 6,8%.

Một yếu tố khác hỗ trợ cho sắc xanh của các chỉ số là việc bảng điện trở nên mượt mà hơn đáng kể, không xuất hiện nghẽn lệnh và nhiều CTCK khôi phục tính năng sửa/hủy lệnh trước bức xúc của nhà đầu tư khi đặt lệnh không khớp mà không thể sửa hủy lệnh khiến cổ phiếu hoặc tiền bị treo trên hệ thống.

Trong phiên hôm nay, khối ngoại mua hơn 1.722 tỷ đồng trên sàn HOSE, tập trung vào các mã VHM và STB. Ở chiều ngược lại, khối ngoại bán 2.362 tỷ đồng trên HOSE, chủ yếu bán các mã HPG (-515 tỷ đồng), DXG (-427 tỷ đồng).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ