VinPro của Vingroup muốn đầu tư vào siêu thị bán lẻ Viễn Thông A

Nhàđầutư
VinPro, công ty bán lẻ đồ điện tử của Tập đoàn Vingroup Việt Nam đang cân nhắc đầu tư vào Viễn Thông A, một giám đốc điều hành của VinPro cho biết
BẢO NGỌC
26, Tháng 01, 2018 | 10:39

Nhàđầutư
VinPro, công ty bán lẻ đồ điện tử của Tập đoàn Vingroup Việt Nam đang cân nhắc đầu tư vào Viễn Thông A, một giám đốc điều hành của VinPro cho biết

Phủ nhận tin đồn từ thị trường rằng VinPro đã nắm giữ cổ phần tại Viễn Thông A cách đây vài tháng, một phát ngôn viên của Vingroup nói với DEALSTREETASIA rằng nhà bán lẻ hiện đang xem xét đầu tư ở Viễn Thông A và không tiết lộ thêm bất cứ chi tiết nào.

Vinpro, như 'cánh tay nối dài' của Vingroup vào thị trường bán lẻ điện tử 4,5 tỷ USD tại Việt Nam, đã hoạt động từ tháng 3 năm 2015. Tương tự như chuỗi bán lẻ hàng loạt của VinMart, Tập đoàn cũng bận hành hai thương hiệu khác là VinPro với các cửa hàng lớn nằm trong các trung tâm mua sắm Vincom Retail, và VinPro + với các cửa hàng nhỏ hơn.

Được thành lập vào tháng 11 năm 1997, Viễn Thông A có gần 200 cửa hàng trên khắp Việt Nam và 100 trung tâm bảo hành. Theo BCG và GFK Việt Nam, tầng lớp trung lưu và thượng lưu của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 33 triệu người, tiêu thụ thiết bị điện và điện tử dự kiến sẽ tăng 11,9% vào năm 2020.

Trong khi nhiều công ty cạnh tranh để tìm kiếm miếng bánh thị phần, thị trường này được chi phối bởi hai ông lớn là Công ty CP Thế giới Di động (mã MWG) và FPT Retail. Tuy nhiên, hoạt động M & A trong ngành vẫn được triển khai mạnh mẽ. MWG gần đây đã mua lại trên 95,2% cổ phần Điện máy Trần Anh tại Hà Nội, trong khi đó Central Group trước đó từng mua 49% cổ phần trong Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim, vốn từng là một trong những nhà bán lẻ điện tử hàng đầu trong nước.

(Theo DealStreetAsia)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ