Vinhomes dự lãi 30.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Năm 2022, Vinhomes đặt mục tiêu doanh thu 75.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 30.000 tỷ đồng, lần lượt giảm 12% và 23% so với thực hiện năm 2021.
THANH TRẦN
21, Tháng 04, 2022 | 14:09

Nhàđầutư
Năm 2022, Vinhomes đặt mục tiêu doanh thu 75.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 30.000 tỷ đồng, lần lượt giảm 12% và 23% so với thực hiện năm 2021.

vinhomes-central-park

Vinhomes dự lãi 30.000 tỷ đồng năm 2022.  Ảnh: Vinhomes.

Theo tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên 2022, CTCP Vinhomes (HoSE: VHM) đặt kế hoạch doanh thu 75.000 tỷ đồng và 30.000 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong năm nay, lần lượt giảm 12% và 23% so với năm ngoái.

Trước đó, năm 2021, Vinhomes đã ghi nhận mức doanh thu 85.093 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 39.231 tỷ đồng, tăng trưởng 19% và 39%.

Vinhomes cho biết, công ty đã hoàn thiện và bàn giao phần lớn sản phẩm tại 3 đại dự án Vinhomes Ocean Park, Vinhomes Smart City và Vinhomes Grand Park. Trong năm 2021, công ty đã bán 39,1 nghìn căn hộ, biệt thự và nhà phố thương mại với tổng giá trị hơn 78,9 nghìn tỷ đồng, bao gồm cả bán lẻ và bán lô lớn.

Năm 2022, Vinhomes sẽ cho ra mắt các đại dự án tọa lạc tại những vị trí đắc địa với hạ tầng giao thông thuận tiện.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng đang tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong năm 2022 để sẵn sàng ký kết với các đối tác ngay khi những dự án khu công nghiệp đầu tiên đi vào hoạt động tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng và Quảng Ninh.

Trong năm nay, Vinhomes dự kiến trả cổ tức bằng tiền mặt tỷ lệ 20% (2.000 đồng/cp). Nguồn vốn thực hiện trích từ lợi nhuận sau thuế lũy kế 31/12/2021. Thời gian thực hiện trong quý III và quý IV/2022.

Với hơn 4,35 tỷ cổ phiếu đang lưu hành, Vinhomes dự kiến chi 8.709 tỷ đồng để trả cổ tức cho cổ đông. HĐQT Vinhomes cũng dự kiến trình cổ đông thông qua phương án niêm yết trái phiếu ra công chúng và bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ