VietinBank tiếp tục chào bán 1.000 tỷ đồng trái phiếu

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank-mã CTG) mới đây đã có văn bản chào bán 100.000 trái phiếu ra công chúng đợt 2 năm 2019 với tổng giá trị 1.000 tỷ đồng.
AN AN
09, Tháng 10, 2019 | 10:35

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank-mã CTG) mới đây đã có văn bản chào bán 100.000 trái phiếu ra công chúng đợt 2 năm 2019 với tổng giá trị 1.000 tỷ đồng.

Theo đó, VietinBank sẽ chào bán 100.000 trái phiếu mệnh giá 10 triệu đồng, tương đương tổng giá trị 1.000 tỷ đồng, trong đó 500 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn năm 2026 và 500 tỷ đồng đáo hạn năm 2029.

Lãi suất với trái phiếu đáo hạn năm 2026 bằng lãi suất tham chiếu cộng 1%/năm, còn lãi suất trái phiếu đáo hạn 2029 là bằng lãi suất tham chiếu cộng thêm 1,2%. Lãi suất tham chiếu là bình lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân bằng đồng Việt Nam, trả sau, kỳ hạn 12 tháng (hoặc mức lãi suất của kỳ hạn tương đương) của 4 NHTM là Vietcombank, VietinBank, BIDV và Agribank.

vtb

VietinBank tiếp tục chào bán 1.000 tỷ đồng trái phiếu

Đây là loại trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, không được đảm bảo bằng tài sản của tổ chức phát hành. Mục đích của đợt phát hành là tăng quy mô vốn hoạt động cho VietinBank và thực hiện cho vay nền kinh tế, đảm bảo tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định. 

Thời gian nhận đăng ký mua và nộp tiền sẽ diễn ra từ ngày 7/10 đến ngày 29/10.

Trước đó, VietinBank cũng đã hoàn tất việc phát hành ra công chúng 4.000 tỷ đồng trái phiếu với sự tham gia của gần 14.000 cá nhân, doanh nghiệp quan tâm, đặt mua. Với 5.000 tỷ đồng dự kiến thu về sau 2 đợt chào bán này, ngân hàng sẽ giải ngân 1.500 tỷ đồng vào lĩnh vực năng lượng, 1.300 tỷ đồng vào vật liệu xây dựng, 500 tỷ đồng vào giải ngân 1.700 tỷ đồng vào lĩnh vực xây dựng và sản xuất kinh doanh khác.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ