Việt Nam trúng cử Ủy viên không thường trực HĐBA với số phiếu 192/193

Việc Việt Nam nhận được số phiếu ủng hộ áp đảo như vậy đã đáp ứng được kỳ vọng, cho thấy những đóng góp tích cực, thực chất, có trách nhiệm của Việt Nam đối với LHQ nói chung và HĐBA nói riêng,
TTXVN
08, Tháng 06, 2019 | 04:54

Việc Việt Nam nhận được số phiếu ủng hộ áp đảo như vậy đã đáp ứng được kỳ vọng, cho thấy những đóng góp tích cực, thực chất, có trách nhiệm của Việt Nam đối với LHQ nói chung và HĐBA nói riêng,

Ngày 7/6, Việt Nam đã chính thức trở thành Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021 với số phiếu 192/193.

vnnuyvienkhongthuongtruchdba-TTXVN

Toàn cảnh cuộc họp HĐBA LHQ, thảo luận về cải cách phương thức hoạt động của Hội đồng tại New York, Mỹ ngày 6/6/2019. Ảnh: THX/ TTXVN

Kết quả trúng cử được công bố lúc 11h10 giờ New York cùng ngày, ngay sau vòng bỏ phiếu đầu tiên. 

Việc Việt Nam nhận được số phiếu ủng hộ áp đảo như vậy đã đáp ứng được kỳ vọng, mong mỏi của tất cả người dân Việt Nam chúng ta, đồng thời cũng cho thấy những đóng góp tích cực, thực chất, có trách nhiệm của Việt Nam đối với Liên hợp quốc nói chung và Hội đồng Bảo an nói riêng trong nhiều năm qua đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận. 

Với sự tin tưởng, tín nhiệm, đánh giá cao của cộng đồng quốc tế thông qua những lá phiếu bầu hôm nay, Việt Nam sẽ có những bước thuận lợi đầu tiên để vượt qua nhiều thử thách sắp tới để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tại Hội đồng Bảo an một lần nữa, như chúng ta đã từng làm đươc khi lần đầu tiên được bầu vào Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009. 

Ngay sau khi trúng cử thứ trưởng Lê Hoài Trung trưởng đoàn Việt Nam đã có cuộc gặp gỡ và phát biểu trước báo chí quốc tế, bày tỏ sự cảm ơn tới cộng đồng quốc tế và cam kết Việt Nam sẽ đóng vai trò xây dựng và có trách nhiệm trên cương vị mới tại Hội đồng Bảo an.

(Theo TTXVN)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ