VIC 'bay' cao sau tin VinFast lên sàn Mỹ

Nhàđầutư
Cổ phiếu VIC của Tập đoàn Vingroup đã bật tăng hết biên độ trong phiên 11/8 sau thông tin công bố ngày dự kiến VinFast giao dịch trên sàn Nasdaq.
NHẬT HUỲNH
11, Tháng 08, 2023 | 14:45

Nhàđầutư
Cổ phiếu VIC của Tập đoàn Vingroup đã bật tăng hết biên độ trong phiên 11/8 sau thông tin công bố ngày dự kiến VinFast giao dịch trên sàn Nasdaq.

Empty

Đà tăng của VIC góp gần 5 điểm cho VN-Index. Ảnh Gia Huy

Kết phiên 11/8, cổ phiếu VIC của Tập đoàn Vingroup đã bật tăng hết biên độ lên mức 72.600 đồng/CP. Đà tăng của VIC góp gần 5 điểm cho VN-Index, cân lại đáng kể áp lực bán gia tăng trên thị trường. 

VIC tăng mạnh sau thông tin niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ của VinFast. Theo đó, trong tối qua theo giờ Việt Nam, VinFast cho biết cổ đông của Black Spade Acquisition Co (NYSE: BSAQ) đã thông qua kế hoạch hợp nhất kinh doanh tại Đại hội Cổ đông Đặc biệt (EGM) diễn ra vào ngày 10/8. Kết quả bỏ phiếu chính thức sẽ được bổ sung trong Báo cáo theo Mẫu 8-K, do Black Spade nộp cho Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC).

Giao dịch hợp nhất dự kiến sẽ hoàn tất vào ngày 14/8. Sau giao dịch, VinFast sẽ hoạt động như một công ty hợp nhất. Cổ phiếu phổ thông và chứng quyền hãng xe điện tại Việt Nam dự kiến sẽ bắt đầu giao dịch trên sàn chứng khoán Nasdaq Stock Market LLC (Nasdaq) vào hoặc khoảng ngày 15/8, dưới các mã niêm yết mới lần lượt là VFS và VFSWW.

Trước đó, Vingroup cũng đón nhận thông tin tích cực về kết quả kinh doanh. Cụ thể lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, lãi trước thuế hợp nhất của Vingroup đạt 7.936 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm 2022.

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản Vingroup tại ngày 30/6/2023 đạt gần 608.000 tỷ đồng, tăng nhẹ so với số đầu năm. Trong đó, chiếm chủ yếu cơ cấu tài sản là các khoản phải thu ngắn hạn 150.591 tỷ đồng, tài sản cố định 140.537 tỷ đồng, tài sản dở dang dài hạn 114.621 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ