UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quyết định ủy quyền phê duyệt giá đất 'trái luật'

Nhàđầutư
"Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có căn cứ pháp lý ban hành không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành", Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang cho hay.
BẢO LÂM
25, Tháng 06, 2020 | 10:41

Nhàđầutư
"Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có căn cứ pháp lý ban hành không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành", Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang cho hay.

Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang vừa có báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật (VBQP) do HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành liên quan công tác quy hoạch.

Đơn vị này cho hay tính đến giữa 5/2020, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành 27 văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành liên quan đến công tác quy hoạch, trong đó HĐND tỉnh ban hành 5 Nghị quyết, UBND tỉnh ban hành 22 quyết định.

Sau khi tiến hành rà soát, xem xét, đối chiếu 27 văn bản QPPL này với các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát và tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương cho thấy, tại thời điểm HĐND, UBND tỉnh ban hành, cơ bản các văn bản QPPL nêu trên đều đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.

Tuy nhiên, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 và Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016 đã dẫn đến 8/27 văn bản QPPL nêu trên có căn cứ pháp lý thay đổi do căn cứ pháp lý là Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 hết hiệu lực thi hành.

bac-giang

UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quyết định ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, có căn cứ pháp lý không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Ảnh: BGP.

Bên cạnh đó, có 10/27 văn bản (1 Nghị quyết, 9 Quyết định) cần được xem xét xử lý bằng hình thức sửa đổi, bổ sung, thay thế do nội dung văn bản không còn ph hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương; xem xét xử lý bằng hình thức đính chính; rút kinh nghiệm do căn cứ pháp lý và trình tự thủ tục ban hành văn bản chưa đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Đáng chú ý, Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Theo báo cáo của Sở Tư pháp, Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND không gửi Sở Tư pháp hoàn thiện trước khi UBND tỉnh ký ban hành Khoản 1 Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 353/2016/QĐUBND.

Quyết định số 28 khi ban hành căn cứ pháp lý hết hiệu lực thi hành hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác: Thông tư số 48/2012/TTBTC ngày 16/3/2012 của Bộ trưởng Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Thông tư số 02/2015/TTBTC ngày 5/1/2015 của Bộ trưởng Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2012/TT-BTC.

Những căn cứ này đã được thay thế bằng Thông tư số 48/2017/TT- BTC ngày 15/5/2017 của Bộ trưởng Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.

"Tại thời điểm ban hành, quyết định trên chưa đảm bảo trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh. Thời điểm ban hành và thời điểm kiểm tra Quyết định số 28/2019/QĐUBND có căn cứ pháp lý ban hành không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành", báo cáo của Sở Tư pháp Bắc Giang nêu rõ và đề nghị đính chính, rút kinh nghiệm.

Trước đó, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang (tại tờ trình số 1057/TTr-TNMT ngày 18/12/2019).

Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Cụ thể, UBND tỉnh Bắc Giang ủy quyền cho UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) quyết định một số nội dung.

UBND cấp huyện phê duyệt giá đất cụ thể đối với các trường hợp sau: Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với các thửa đất ở tại nông thôn thuộc các huyện, thành phố; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở tại đô thị, đất ở bám Quốc lộ, đường tỉnh mà diện tích khu đất nhỏ hơn 1 ha theo dự án được phê duyệt;

Giá đất thuộc các trường hợp theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 114, Luật Đất đai năm 2013; giá đất để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

Giá đất để tính tiền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; giá đất cụ thể tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

UBND cấp huyện thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2020 đến hết ngày 31/12/2021. "Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, UBND cấp huyện phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định", UBND tỉnh Bắc Giang nêu rõ.

UBND tỉnh Bắc Giang cũng yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ