Từ 15h hôm nay: Giữ nguyên giá xăng dầu

Nhàđầutư
Tại kỳ điều chỉnh giá xăng dầu lần này (3/2/2018), Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định giữ ổn định giá tất cả các mặt hàng xăng dầu.
NGUYỄN HỒNG
03, Tháng 02, 2018 | 15:40

Nhàđầutư
Tại kỳ điều chỉnh giá xăng dầu lần này (3/2/2018), Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định giữ ổn định giá tất cả các mặt hàng xăng dầu.

xang dau

 Trong kỳ điều chỉnh lần này, giá xăng dầu vẫn được giữ nguyên

Bộ Công Thương cho biết, trong kỳ điều chỉnh lần này, Liên Bộ quyết định giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành.

Chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu cụ thể: Xăng khoáng: Xăng E5 RON92: 1.141 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 857 đồng/lít); Xăng RON95: 400 đồng/lít; Dầu diesel: 678 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 400 đồng/lít); Dầu hỏa: 710 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 460 đồng/lít): Dầu mazut: 320 đồng/kg (kỳ trước chi sử dụng 150 đồng/kg).

Theo Liên bộ Tài chính - Công Thương, sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như trên, giá các mặt hàng xăng dầu điều chỉnh như sau: Xăng E5 RON92: không cao hơn 18.672 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 15.959 đồng/lít; Dầu hỏa: không cao hơn 14.560 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 12.765 đồng/kg.

Theo Bộ Công Thương, thời gian trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu được áp dụng từ 15h hôm nay.

Bộ Công Thương cho biết, thời gian gần đây, giá thành phẩm xăng dầu thế giới có xu hướng tăng và đứng ở mức cao. Giá thành phẩm thế giới xăng RON92 (xăng nền để pha chế xăng E5 RON92) ngày 02 tháng 02 năm 2018 đứng ở mức 79,850 USD/thùng, là mức giá cao nhất trong vài năm trở lại đây.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước ngày 03 tháng 02 năm 2018 là: 78,039 USD/thùng xăng RON92 (xăng nền để pha chế xăng E5 RON92); 81,978 USD/thùng dầu diesel 0.05S; 82,177 USD/thùng dầu hỏa; 387,121 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (Chi tiết tại bảng thống kê giá thành phẩm xăng dầu thế giới 15 ngày gần đây).

Giá etanol E100 đưa vào tính giá cơ sở mặt hàng xăng E5 RON92 theo Công văn số 122/BTC-QLG ngày 01 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính về điều hành kinh doanh xăng dầu là 13.821,50 đồng/lít (chưa có thuế GTGT).

Nhằm mục đích điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, góp phần kiểm soát lạm phát, hạn chế mức tăng chỉ số giá tiêu dùng CPI, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, ổn định tâm lý tiêu dùng, góp phần giúp cho người dân đón Tết đầm ấm, vui tươi theo tinh thần Chỉ thị số 48/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018; thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 1/2018 (trước mắt không tăng giá, phí trong dịp Tết), Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ ổn định giá tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Qua giám sát, giá xăng RON95 kỳ điều hành này có diễn biến tăng như các mặt hàng xăng dầu khác. Bởi vậy, trong thời gian theo dõi tình hình tiêu thụ xăng E5 RON92, xăng RON95… trong Quý I/2018 để công bố giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu phù hợp với thị trường và quy định của pháp luật theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại công văn số 439/VPCP-KTTH ngày 11 tháng 01 năm 2018, đồng thời thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trước mắt không tăng giá, phí trong dịp Tết, Liên Bộ Công Thương -Tài chính quyết định tạm thời cho phép thương nhân đầu mối chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu ở mức 400 đồng/lít xăng RON95 và yêu cầu các thương nhân giữ ổn định giá bán xăng RON95 như hiện hành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ