TTC Land: Vay nợ thuê tài chính dài hạn tăng 41,7% sau 9 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Đến hết quý 3/2018, tiền vay và nợ thuê tài chính dài hạn của TTC Land tăng 41,7% so với đầu năm. Lũy kế 9 tháng đầu năm, lợi nhuận sau thuế tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước, lên 222,5 tỷ đồng.
CHU KÝ
31, Tháng 10, 2018 | 14:07

Nhàđầutư
Đến hết quý 3/2018, tiền vay và nợ thuê tài chính dài hạn của TTC Land tăng 41,7% so với đầu năm. Lũy kế 9 tháng đầu năm, lợi nhuận sau thuế tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước, lên 222,5 tỷ đồng.

ttc_land_zmij

Sau 9 tháng đầu năm, TTC Land đã hoành thành được 99% kế hoạch doanh thu năm 2018. 

CTCP Địa ốc Sài Gòn Thương Tín – TTC Land (mã chứng khoán: SCR) vừa công bố báo cáo tài chính (chưa soát xét) quý 3/2018. Theo đó, doanh thu hợp nhất quý 3/2018 của công ty đạt 219 tỷ đồng, giảm 23,7% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế tăng 159%, lên 44 tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, tổng doanh thu hợp nhất của TTC Land đạt 2.060 tỷ đồng, tăng 151% so với cùng kỳ năm 2017. Lợi nhuận sau thuế tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước, lên 222,5 tỷ đồng.

Tổng tài sản hợp nhất tính đến ngày 30/9/2018 là 10.268 tỷ đồng, tăng nhẹ 7% so với đầu năm. Trong đó, chủ yếu là tài sản ngắn hạn 8.151 tỷ đồng, gồm các khoản phải thu ngắn hạn 3.152 tỷ đồng, hàng tồn kho 4.635 tỷ đồng (chi phí sản xuất kinh doanh dang dở 4.621 tỷ đồng, gồm các dự án như: dự án Bắc Rạch Bà Bướm 2.475 tỷ đồng, dự án Charmington Plaza 589,7 tỷ đồng, dự án Jamona Home Resort 407 tỷ đồng, dự án Jamona Cầu Tre 200 tỷ đồng…).

Tài sản dài hạn là 2.117 tỷ đồng, gồm các khoản đầu tư tài chính dài hạn 905 tỷ đồng, tài sản dài hạn khác 441 tỷ đồng, các khoản phải thu dài hạn 393 tỷ đồng.

Bên kia bảng cân đối kế toán, nợ phải trả là 5.812 tỷ đồng. Trong đó, phần lớn là nợ ngắn hạn 4.961 tỷ đồng, chủ yếu gồm người mua trả tiền trước ngắn hạn 1.735 tỷ đồng, vay và nợ thuê tài chính 1.446 tỷ đồng, phải trả ngăn hạn khác 820 tỷ đồng, chi phí phải trả ngăn hạn khác 503 tỷ đồng (chi phí xây dựng thuộc dự án Phú Mỹ Belleza gần 190 tỷ đồng, dự án Jamona Golden Silk 189 tỷ đồng...).

Đến hết quý 3/2018, nợ dài hạn của TTC Land là 850 tỷ đồng, trong đó vay và nợ thuê tài chính dài hạn 758 tỷ đồng, tăng 41,7% so với đầu năm.

Trong năm 2018, TTC Land đặt mục tiêu doanh thu là 2.075 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 310 tỷ đồng. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại sau 9 tháng đầu năm, doanh nghiệp này đã hoàn thành 99% kế hoạch doanh thu và 72% chỉ tiêu lợi nhuận.

Về kế hoạch hoạt động kinh doanh quý 4/2018 TTC Land cho biết: “Trong Quý 4, Công ty dự kiến mở bán tiếp tục 651 sản phẩm để hoàn thành chỉ tiêu bán hàng trong năm 2018. Công ty đã mở bán đợt 3 Dự án Chamington Iris vào tháng 10 và dự kiến tiếp tục đợt mở bán đợt cuối cùng tháng 12/2018 để kịp ghi nhận doanh thu trong năm 2021 như kế hoạch bàn giao đã cam kết, ngoài ra là các Dự án Jamona Heights và Sky Villas (Q7).

Song hành cùng kế hoạch mở bán các Dự án, kế hoạch bàn giao cũng luôn được triển khai sát sao đúng với cam kết. Với tổng sản phẩm bàn giao năm 2018 dự kiến vượt kế hoạch 32%; doanh thu bán BĐS sẽ ghi nhận vào khoảng 570 tỷ đồng và doanh thu thuần cả năm chưa tính các nguồn doanh thu khác kỳ vọng đạt 2.630 tỷ đồng, vượt 27% so với kế hoạch năm 2018. TTC Land cho hay.

Ở một diễn biến khác, TTC Land cũng vừa công bố kết quả phát hành cổ phiếu để trả cổ tức năm 2017. Theo đó, Công ty đã phát hành hơn 22,18 triệu cổ phiếu (dự kiến là hơn 22,19 triệu cổ phiếu), phân phối cho 11.305 cổ đồng, với tỷ lệ 7% (tương ứng cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu được nhận về 7 cổ phiếu mới).

Giá trị phát hành theo mệnh giá gần 219 tỷ đồng. Nguồn vốn phát hành được lấy từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên BCTC năm 2017 (đã soát xét). Sau khi phát hành cổ phiếu, vốn điều lệ của công ty đã tăng từ 3.170 tỷ đồng, lên khoảng 3.392 tỷ đồng.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ