Trong 2 năm đã có 2 cảnh sát giao thông hy sinh và 27 chiến sĩ khác bị thương khi làm nhiệm vụ

Nhàđầutư
Cục CSGT thống kê giai đoạn 2018-2019, 2 CSGT hy sinh và 27 chiến sĩ bị thương khi làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
NHÂN HÀ
03, Tháng 08, 2019 | 12:30

Nhàđầutư
Cục CSGT thống kê giai đoạn 2018-2019, 2 CSGT hy sinh và 27 chiến sĩ bị thương khi làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

csgt-phat-hanh-chinh-tai-cho-2-1563958820-width600height414

 

Mới đây, tại buổi làm việc với lãnh đạo Bộ Công an, Cục CSGT cho biết trong 2 năm (2018-2019), toàn quốc xảy ra 72 vụ chống người thi hành công vụ làm 2 CSGT hy sinh và 27 chiến sĩ bị thương.

Lực lượng CSGT đã trực tiếp và phối hợp các đơn vị khác bắt giữ 91 người có biểu hiện chống đối để bàn giao cơ quan chức năng xử lý.

Qua phân tích các vụ việc, cơ quan chức năng kết luận mức độ phạm tội của người chống đối cảnh sát ngày càng liều lĩnh, bất chấp hậu quả.

Theo đó, trong 6 tháng đầu năm, CSGT cả nước xử lý hơn 250 tài xế dương tính với ma túy; trên 78.000 trường hợp vi phạm nồng độ cồn.

Lực lượng này cũng phát hiện, bắt giữ 340 vụ mua bán, vận chuyển trái phép ma túy, thu giữ 962 bánh heroin, hơn 50 kg ma tuý đá và gần 98.000 viên ma tuý tổng hợp.

Tại buổi làm việc, Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Văn Sơn đánh giá nhiều vụ chống lại CSGT do ý thức pháp luật của người dân còn kém. CSGT phải phối hợp với các lực lượng khác để xử phạt triệt để đối tượng vi phạm.

Lãnh đạo Bộ Công an cũng chỉ đạo cần tăng cường hình thức "phạt nguội" đối với hành vi chống người thi hành công vụ. Việc "phạt nguội" hiện nay mới chỉ dừng lại ở mức độ thông báo, không truy đến cùng nên nhiều người chưa chấp hành.

Trung tướng Nguyễn Văn Sơn yêu cầu Cục CSGT trang bị đầy đủ thiết bị, công cụ hỗ trợ cho chiến sĩ khi làm nhiệm vụ; chấn chỉnh, xử lý nghiêm vi phạm của chính lực lượng này với tinh thần không bao che, dung túng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ