Triển vọng cổ phiếu bảo hiểm

Nhàđầutư
SSI cho rằng định giá cổ phiếu nhóm bảo hiểm hiện đã ở mức khá cao nếu xét đến các yếu tố cơ bản (PB hiện tại là 1,8x và ROE là 13%), tuy nhiên các kế hoạch phát hành cổ phiếu mới và/hoặc thoái vốn trong 2022 có thể vẫn tác động tích cực đến diễn biến giá cổ phiếu nhóm này.
NHẬT HUỲNH
20, Tháng 01, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
SSI cho rằng định giá cổ phiếu nhóm bảo hiểm hiện đã ở mức khá cao nếu xét đến các yếu tố cơ bản (PB hiện tại là 1,8x và ROE là 13%), tuy nhiên các kế hoạch phát hành cổ phiếu mới và/hoặc thoái vốn trong 2022 có thể vẫn tác động tích cực đến diễn biến giá cổ phiếu nhóm này.

Bao_viet

Ảnh BVH

Trong báo cáo mới đây, SSI Research cho biết cổ phiếu ngành bảo biểm tăng 10,5% trong 2021, thấp hơn so với VN-Index là 23%. Theo SSI, kết quả này  là do BVH giảm -14% trong khi diễn biến giá của các công ty bảo hiểm niêm yết còn lại là rất thuận lợi nhờ một số thông tin liên quan đến thoái vốn nhà nước. Các công ty tăng tốt bao gồm: PTI (+168%); VNR (+94%) hay BMI (+85%).

Với kịch bản việc mở cửa nền kinh tế sẽ diễn ra mạnh mẽ trong nửa cuối 2022, SSI Research kỳ vọng các hoạt động bán hàng cũng sẽ hồi phuc tốt trong năm. Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước tính tăng từ 22-24%, trong khi mảng phi nhân thọ đạt 8-10% (vẫn thấp hơn mức trước Covid). Tổng doanh thu phí bảo hiểm dự báo đạt 256 nghìn tỷ đồng (tăng 18-20%).

Ngoài động lực chính đến từ nhu cầu được phục hồi, tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm có thể đến từ các yếu tố mới như giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử (E-insurance) cũng sẽ dần được hợp pháp hoá cho các sản phẩm bảo hiểm khác khác (bảo hiểm sức khỏe, tài sản thiệt hại, hàng hóa). Do đó, bán hàng qua kênh trực tuyến cũng sẽ dần được đẩy nhanh. Thêm vào đó, sự hợp tác với các công ty insurtech để tăng cường đổi mới cải tiến trong việc phân tích big data cũng sẽ giúp các công ty bảo hiểm đa dạng hóa sản phẩm và kênh phân phối trong tương lai.

Ở chiều ngược lại, SSI Research cho rằng có 2 nhóm yếu tố đối nghịch tác động đến lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong 2022.

Cụ thể, việc hưởng lợi từ tỷ lệ bồi thường thấp do người được bảo hiểm hoãn nộp các yêu cầu bồi thường trong giai đoạn giãn cách xã hội sẽ khó có thể lặp lại trong năm 2022. Do đó, tỷ lệ bồi thường dự báo quay về mức bình thường trong năm. Trong khi việc sử dụng cơ sở dữ liệu chung về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với các thông tin đăng ký xe cơ giới, vi phạm an toàn giao thông đường bộ, lịch sử tai nạn giao thông có thể giúp các công ty bảo hiểm phân loại khách hàng tốt hơn.

Cũng theo SSI, yếu tố bất ngờ có thể đến từ sự thành công của kênh bán hàng online với những thay đổi về quy định (giấy chứng nhận điện tử). Nếu doanh thu kênh online tăng mạnh, chi phí trung gian (cho đại lý, môi giới) có thể được tiết giảm dần dần.

“Chúng tôi ước tính các yếu tố tiêu cực có thể ảnh hưởng nhiều hơn vào lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong năm 2022. Trong khi đó, các yếu tố tích cực cần thời gian để phản ánh vào lợi nhuận các công ty bảo hiểm. Đối với riêng BVH, chúng tôi kỳ vọng chi phí dự phòng toán học được kiểm soát tốt, qua đó hỗ trợ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm”, SSI Research cho biết.

Trong năm 2022, SSI Research cũng kỳ vọng lãi từ hợp đồng đầu tư tăng 8%-10% đối với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ.

“Nhìn chung, chúng tôi ước tính tăng trưởng lợi nhuận ròng năm 2022 chậm lại đối với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ do mức so sánh cao trong 2021. Lợi nhuận các công ty bảo hiểm phi nhân thọ biến động khá mạnh giữa các quý. Mặc dù vậy, do mức so sánh cao trong Q1/2021 và Q3/2021, chúng tôi cho rằng mức tăng trưởng so với cùng kỳ có thể sẽ ở mức cao hơn trong Q2/2022”, SSI Research phân tích.

Cuối cùng, SSI cho rằng định giá cổ phiếu nhóm bảo hiểm hiện đã ở mức khá cao nếu xét đến các yếu tố cơ bản (PB hiện tại là 1,8x và ROE là 13%), tuy nhiên các kế hoạch phát hành cổ phiếu mới và/hoặc thoái vốn trong 2022 có thể vẫn tác động tích cực đến diễn biến giá cổ phiếu nhóm này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ