TPHCM: Dự án bến xe Miền Đông mới sẽ đi vào hoạt động đầu năm 2019

Tổng Công ty Cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn - chủ đầu tư dự án Bến xe miền Đông mới, cho biết, hiện các đơn vị thi công đang đẩy nhanh tiến độ xây dựng bến xe Miền Đông mới để kịp tiến độ hoàn thành nhà ga giai đoạn 1 vào cuối tháng 12 và đưa vào khai thác từ quý 1/2019.
NGUYÊN MINH
25, Tháng 09, 2018 | 10:21

Tổng Công ty Cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn - chủ đầu tư dự án Bến xe miền Đông mới, cho biết, hiện các đơn vị thi công đang đẩy nhanh tiến độ xây dựng bến xe Miền Đông mới để kịp tiến độ hoàn thành nhà ga giai đoạn 1 vào cuối tháng 12 và đưa vào khai thác từ quý 1/2019.

photo1537751573620-15377515736222081482396

 

Bến xe Miền Đông mới được khởi công xây dựng vào tháng 4.2017, với diện tích hơn 16ha thuộc phường Bình Thắng, thị xã Dĩ An (Bình Dương) và phường Long Bình, Q.9, (TP.HCM). Các đơn vị thi công đang khẩn trương xây dựng để kịp đưa vào sử dụng vào quý 1 năm 2019.

Theo đó, giai đoạn 1 nhà ga bến xe Miền Đông mới, được xây dựng với kết cấu gồm 2 tầng hầm và 4 tầng nổi. Toàn bộ công trình bến xe được thiết kế theo kiến trúc hiện đại, trở thành bến xe lớn nhất nước và là một trong những bến xe hiện đại của khu vực Đông Nam Á.

Theo quy hoạch Phát triển giao thông vận tải TPHCM đến năm 2020 tầm nhìn đến  năm 2025, khu vực Bến xe miền Đông mới và ga Suối Tiên sẽ là đầu mối giao thông lớn của TPHCM với các tỉnh Đông Nam Bộ, miền Trung và miền Bắc. Tại đây, các dự án này sẽ kết nối trực tiếp với hai nhà ga metro lớn để di chuyển vào khu vực trung tâm TP.HCM.

Bến xe Miền Đông có tổng vốn đầu tư khoảng 4.000 tỉ đồng. Theo quy hoạch chi tiết, Bến xe Miền Đông mới gồm bốn khu A, B, C, D; trong đó, khu A là đất bến bãi, công trình công cộng và phụ trợ, với công trình cao nhất có 26 tầng, có diện tích 122.480m2 (chiếm 76,37%,); khu B là trạm xe buýt (cao 2 tầng); khu C là kho trung chuyển và giao dịch hàng hóa (cao 5 tầng); và khu D là khu thương mại dịch vụ (cao 15 tầng).

(Theo Trí thức trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ