TP. Thủ Đức có gần 1.500 căn nhà ở xã hội nhưng chưa đến 100 người đăng ký mua

Nhàđầutư
Đoàn giám sát của HĐND TP.HCM đánh giá đánh giá các dự án nhà ở xã hội tại TP. Thủ Đức vẫn còn chậm. Trên địa bàn đang hoàn thiện 2 dự án với 1.490 căn hộ, nhưng số người đăng ký mua chưa đến 100.
VŨ PHẠM
27, Tháng 09, 2023 | 06:45

Nhàđầutư
Đoàn giám sát của HĐND TP.HCM đánh giá đánh giá các dự án nhà ở xã hội tại TP. Thủ Đức vẫn còn chậm. Trên địa bàn đang hoàn thiện 2 dự án với 1.490 căn hộ, nhưng số người đăng ký mua chưa đến 100.

Ngày 26/9, HĐND TP.HCM đã có buổi giám sát về triển khai, thực hiện các dự án nhà ở xã hội (NOXH) trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2016-2025 tại TP. Thủ Đức.

Theo đó, giai đoạn 2016 đến nay, trên địa bàn TP. Thủ Đức đã hoàn thành đưa vào sử dụng 6 dự án NOXH, với 5.960 căn hộ; đang thực hiện đầu tư xây dựng 2 dự án NOXH với 1.490 căn hộ NOXH và 1 dự án NOXH phục vụ công nhân thuê với 1.040 căn hộ; đã quy hoạch và đang thực hiện các thủ tục pháp lý để đầu tư xây dựng NOXH với 22 dự án NOXH, 1 nhà lưu trú công nhận và 1 nhà ở chuyên gia.

Đoàn giám sát cho biết, một số khó khăn hiện nay là chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở chỉ chú trọng tập trung đầu tư phát triển nhà ở thương mại để kinh doanh, chưa ưu tiên cho việc phát triển NOXH tại dự án. Thủ tục pháp lý triển khai đầu tư xây dựng các dự án NOXH kéo dài. Một số dự án chưa hoàn tất việc bồi thường 100% diện tích giao đất thực hiện quy hoạch mà chủ yếu bồi thường phần đất ở để kinh doanh, chưa bồi thường diện tích đất NOXH... chưa có hình thức chế tài đối với chủ đầu tư của dạng dự án này.

Empty

Dự án NOXH cho công nhân thuê tại phường Thành Mỹ Lợi, TP. Thủ Đức có khoảng 1.040 căn hộ nhưng đến nay vẫn vắng người đăng ký. Ảnh: Vũ Phạm

Theo các quy định hiện hành, thẩm quyền xử lý các dự án chậm triển khai thuộc sở, ngành TP.HCM, chưa có quy định về hình thức, biện pháp chế tài cụ thể đối với các chủ đầu tư chậm triển khai. Chủ đầu tư dự án khó khăn về nguồn vốn đầu tư hoặc không cân đối được giữa giá bán căn hộ hợp lý theo quy định và chi phí, lợi nhuận. Một số dự án chậm triển khai, chưa có giải pháp kết nối đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật và xử lý nước thải, chưa có phương án đầu tư hạ tầng xã hội…

Tại buổi giám sát, các đại biểu HĐND TP.HCM đánh giá các dự án NOXH tại TP. Thủ Đức còn chậm. Thành phố đang hoàn thiện 2 dự án NOXH với 1.490 căn hộ, song số người đăng ký mua chưa đến 100. Do đó, các đại biểu đề nghị chủ đầu tư mở rộng nhóm đối tượng được mua NOXH để nhiều người tiếp cận được việc mua nhà. Đồng thời, cần sự phối hợp giữa chính quyền TP. Thủ Đức với Liên đoàn Lao động TP.HCM, Ban Quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp để tuyên truyền đến các đối tượng như công nhân, người lao động về các dự án trên địa bàn.

Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND TP.HCM Lê Trương Hải Hiếu cho rằng, NOXH sẽ không bán được như nhà ở thương mại. Vì vậy, chủ đầu tư có trách nhiệm khảo sát nhu cầu để tính toán quy mô của căn hộ, tỷ lệ phân bổ giữa các loại căn hộ. Từ đó, chủ đầu tư mới tham mưu giá bán, giá cho thuê để làm sao người trong diện chính sách, công nhân, người thuộc diện mua NOXH dễ dàng tiếp cận.

Trong khi, Chủ tịch HĐND TP.HCM Nguyễn Thị Lệ đề nghị UBND TP. Thủ Đức cần theo dõi, hỗ trợ chủ đầu tư các dự án đẩy nhanh tiến độ triển khai bồi thường giải phóng mặt bằng, thẩm định giá, điều chỉnh quy hoạch, thủ tục đầu tư, thi công xây dựng... đảm bảo tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đồng thời, quan tâm thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án để đảm bảo chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến chất lượng công trình, pháp lý dự án, công tác phòng cháy chữa cháy, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng... nhằm đáp ứng nhu cầu về NOXH của công nhân, người lao động có thu nhập thấp và các đối tượng được hưởng chính sách về NOXH.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ