Tôm Việt xuất khẩu vào Mỹ bị áp thuế 4,58%

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (VASEP) vừa phát đi thông tin về kết quả của POR12.
MINH NGỌC
15, Tháng 09, 2018 | 06:37

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (VASEP) vừa phát đi thông tin về kết quả của POR12.

tom-viet-1536658238835734713260-0-0-337-600-crop-15366582428491195128797

Tôm Việt xuất khẩu vào Mỹ giảm trong những năm gần đây do tác động của thuế chống bán phá giá.

Theo đó, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã có thông báo kết quả cuối cùng thuế chống bán phá giá (CBPG) cho tôm Việt Nam trong giai đoạn xem xét hành chính lần thứ 12 – POR12. 

Theo đó, mức thuế cho tôm Việt xuất khẩu vào Mỹ thấp hơn nhiều so với khu vực. Cụ thể, thuế cho công ty Việt là 4,58%.

"Công ty Fimex được chọn là bị đơn bắt buộc duy nhất trong đợt xem xét hành chính lần này, do đó biên độ phá giá tính cho Fimex cũng được áp dụng cho các công ty còn lại. Như vậy, mức thuế cuối cùng 4,58% đã thấp hơn rất nhiều so với mức sơ bộ 25,39% mà DOC thông báo ngày 8/3/2018. Kết quả này cũng khả quan hơn so với mức thuế cuối cùng của giai đoạn POR11", VASEP cho biết. 

Năm 2017, trong khi xuất khẩu tôm Việt Nam sang các thị trường đều tăng mạnh với giá xuất khẩu tăng cao hơn so với những năm trước, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đã giảm 7% còn 659 triệu USD do ảnh hưởng của thuế chống bán phá giá.

Mỹ đã mất vị trí dẫn đầu, trở thành thị trường đứng thứ 4 trong các thị trường nhập khẩu tôm từ Việt Nam. 

Xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Mỹ 8 tháng đầu năm 2018 tiếp tục giảm 10,5% xuống còn khoảng 372 triệu USD.

"Với kết quả cuối cùng POR12 thấp hơn so với kết quả sơ bộ và kết quả POR11, xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Mỹ trong những tháng tới dự kiến sẽ hồi phục, đưa kết quả xuất khẩu tôm cả năm 2018 sang thị trường này lên khoảng 615 triệu USD, giảm nhẹ 6,5% so với năm 2017", VASEP kỳ vọng. 

(Theo vneconomy.vn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ