Cổ phiếu ‘Vua tôm’ Minh Phú tăng mạnh sau tin vui từ Mỹ

Nhàđầutư
Thông tin tích cực về mức thuế CBPG cho tôm Việt Nam trong giai đoạn xem xét hành chính lần thứ 12 có thể là lý do khiến mã MPC của Công ty CP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú tăng mạnh như vậy.
BẢO LINH
13, Tháng 09, 2018 | 11:04

Nhàđầutư
Thông tin tích cực về mức thuế CBPG cho tôm Việt Nam trong giai đoạn xem xét hành chính lần thứ 12 có thể là lý do khiến mã MPC của Công ty CP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú tăng mạnh như vậy.

nhadautu - thuy san Minh Phu tang manh sau thong tin ve thue

 

Chốt phiên 12/9, cổ phiếu MPC đạt 38.600 đồng/cổ phiếu, tăng mạnh 9,30% so với mức giá tham chiếu. Thanh khoản của MPC cũng đạt mức tốt với 206.530 cổ phiếu được giao dịch tương đương tổng giá trị hơn 7,8 tỷ đồng.

Đà tăng của MPC được giải thích nhờ các thông tin tích cực về mức thuế.

Theo đó, thông tin từ VASEP cho hay, ngày 10/9, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã thông báo kết quả cuối cùng thuế CBPG cho tôm Việt Nam trong giai đoạn xem xét hành chính lần thứ 12 – POR12 (từ 1/2/2016- 31/1/2017).

Mức thuế cuối cùng 4,58% được đánh giá là đã thấp hơn rất nhiều so với mức sơ bộ 25,39% mà DOC Hoa Kỳ thông báo ngày 8/3/2018. Kết quả này cũng khả quan hơn so với mức thuế cuối cùng của giai đoạn POR11 (25,76%).

Trong phiên sáng 13/9, tính đến thời điểm hiện tại, mã MPC chạm mốc 39.300 đồng/cổ phiếu.

BCTC hợp nhất nửa đầu năm 2018 của Công ty CP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú (mã MPC) công bố doanh thu thuần đạt 6.615 tỷ đồng, tăng 4,31% so với cùng kỳ năm ngoái. Song vậy, với việc giá vốn bán hàng chỉ tăng 0,97%, MPC ghi nhận lợi nhuận gộp tăng mạnh đến 32,5%. Đây cũng là lý do khiến lợi nhuận sau thuế (LNST) ‘Vua tôm’ Minh Phú đạt gần 328,1 tỷ đồng, tăng đến gần 107%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ