Tín dụng bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh tăng 16%

Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP Hồ Chí Minh, tín dụng vào lĩnh vực bất động sản đã tăng tới 16% trong năm 2022.
HOÀI LINH
08, Tháng 02, 2023 | 08:14

Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP Hồ Chí Minh, tín dụng vào lĩnh vực bất động sản đã tăng tới 16% trong năm 2022.

Trong bối cảnh các kênh dẫn vốn khác như trái phiếu hay cổ phiếu đang gặp khó, tín dụng đang giữ vai trò cung ứng vốn quan trọng cho lĩnh vực bất động sản .

Đây là năm thứ 3 liên tiếp tăng trưởng tín dụng vào lĩnh vực bất động sản trên địa bàn TP Hồ Chí Minh cao hơn tăng trưởng tín dụng chung. Cụ thể, năm 2022, tăng trưởng tín dụng bất động sản đạt 16%, trong khi tăng trưởng tín dụng chung đạt hơn 13,8%.

Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP Hồ Chí Minh, hiện dư nợ bất động sản chiếm khoảng 28% tổng dư nợ trên địa bàn, với quy mô 3,2 triệu tỷ đồng. Trong đó, cho vay với mục đích tiêu dùng, tức là mua để ở hoặc sửa chữa nhà cửa chiếm tới 70% dư nợ bất động sản.

Trong khi đó, nhu cầu vốn của các nhà phát triển bất động sản chủ yếu là nhu cầu vốn trung và dài hạn, nhưng tín dụng ngân hàng chỉ có thể đáp ứng được một phần nhu cầu. Do đó, về lâu dài, các kênh trái phiếu, cổ phiếu cần được khơi thông để cùng với tín dụng ngân hàng đảm bảo cung ứng vốn cho các nhu cầu khác nhau trong lĩnh vực bất động sản.

Được biết, ngày mai (8/2), Ngân hàng Nhà nước sẽ tổ chức một cuộc họp giữa các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp bất động sản, Hiệp hội Bất động sản nhằm tháo gỡ các vấn đề về tiếp cận vốn, giá vốn và gỡ khó cho thị trường bất động sản.

(Theo VTV.vn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ