Tiểu sử nguyên Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Vũ Mão

Nhàđầutư
Ông Vũ Mão là một chính khách, nhà thơ, nhạc sĩ. Ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng và có những đóng góp to lớn trong hoạt động của Quốc hội.
PV
30, Tháng 05, 2020 | 12:19

Nhàđầutư
Ông Vũ Mão là một chính khách, nhà thơ, nhạc sĩ. Ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng và có những đóng góp to lớn trong hoạt động của Quốc hội.

photo-1-15908137045711512172298-crop-15908137142181911512462

Ông Vũ Mão. Ảnh: Soha.vn

Sáng 30/5, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương thông báo: ông Vũ Mão, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, sau một thời gian lâm bệnh hiểm nghèo, mặc dù được Đảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sỹ tận tình cứu chữa, gia đình hết lòng chăm sóc, nhưng do tuổi cao sức yếu, ông đã từ trần vào hồi 1h39, ngày 30/5/2020 tại nhà riêng P206, nhà N3, ngõ 36, phố Vạn Bảo, quận Ba Đình, TP. Hà Nội.

Ông Vũ Mão sinh ngày 19/12/1939 tại Hà Nội, quê gốc ở xã Hải Anh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

Năm 1949, ông làm liên lạc viên của Quân giới Việt Nam. Năm 1951, ông tham gia Thiếu sinh quân Việt Nam, sau đó đi học ở Trường thiếu sinh quân Việt Nam tại Quế Lâm, Trung Quốc, và học văn hóa tại Nam Ninh, Trung Quốc từ năm 1954 đến năm 1957.

Cuối năm 1957, ông được đưa về nước và học hoàn tất chương trình trung học tại trường Ngô Quyền (Hải Phòng).

Năm 1960, ông theo học ngành Thủy nông và Quy hoạch thủy lợi tại Học viện Thủy lợi Điện lực và tốt nghiệp kỹ sư Thủy lợi năm 1964. Sau khi tốt nghiệp, ông được giữ lại làm cán bộ giảng dạy tại trường đến năm 1971.

Năm 1971, ông được điều chuyển về công tác tại Ty Thủy lợi Quảng Ninh làm đội trưởng đội quy hoạch. Cuối năm đó, ông được bổ nhiệm làm Phó Ty Thủy lợi. Năm 1976, ông được thăng làm Trưởng ty Thủy lợi.

Tháng 1/1979, ông được phân công làm Bí thư Huyện ủy Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 1980.

Năm 1980, ông được điều sang làm Bí thư Tỉnh Đoàn Thanh niên tỉnh Quảng Ninh. Tháng 11/1980, ông được phân công làm Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, phụ trách tổ chức và kiêm Bí thư Đảng uỷ Cơ quan Trung ương Đoàn.

Tháng 4/1982 đến tháng 11/1987, ông được bầu làm Bí thư thứ nhất Trung ương đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

Trong thời gian công tác Đoàn Thanh niên, ông là người khởi xướng phong trào Công trường thanh niên cộng sản xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà. Đây là một dấu son của phong trào Thanh niên trong thời kỳ mới. Tại sân Nhà truyền thống của nhà máy Thủy điện Hòa Bình có một khối bê tông hình chóp cụt, trên đó có tấm biển thép khắc chìm dòng chữ: "Nơi lưu giữ bức thư của những người xây dựng Thủy điện Hòa Bình gửi thế hệ mai sau. Thư được mở vào ngày 1/1/2100". Đây là sự huyền bí mà cho đến nay nhiều người khao khát muốn được biết.

Ông đồng thời cũng là Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa V, VI, VII, VIII, IX (từ năm 1982 đến năm 2006)

Tháng 5/1987, ông được bầu làm Đại biểu Quốc hội khóa VIII. Từ tháng 12/1987 đến tháng 7/1992, là Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước. Ông đã thay đổi lề lối hoạt động của Văn phòng Quốc hội như cho truyền hình trực tiếp các phiên họp, bỏ phiếu bằng máy móc, tăng cường giao lưu với Nghị viện các nước.

Từ tháng 7/1992 đến tháng 7/2002, là Đại biểu Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.

Từ tháng 7/2002 đến tháng 7/2007 là Đại biểu Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban đối ngoại của Quốc hội.

Ông nghỉ hưu từ tháng 1/2008. Sau nghỉ hưu, ông sống tại Hà Nội và là Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam - Campuchia, Trưởng ban Liên lạc Cựu cán bộ Đoàn Thanh niên Trung ương, Trưởng ban Liên lạc Cựu thiếu sinh quân Việt Nam. Chủ tịch Câu lạc bộ Cựu Đại biểu Quốc hội.

Ông cũng được biết đến như một người khởi xướng và tổ chức sáng kiến đổi mới hoạt động của Quốc hội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ